Báo cáo Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I



Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua bán hàng vốn của doanh nghiệp mới được chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Từ đó giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, trang trải được chi phí, lợi nhuận được đảm bảo, doanh nghiệp có thể tiếp tục quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn và với hiệu quả cao hơn. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bán hàng góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng làm cho nền kinh tế quốc dân ổn định và phát triển đất nước trên trường quốc tế và góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân kinh tế.
Chính vì bán hàng có vai trò quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vấn đề này. Yêu cầu đặt ra của quản lý kế toán bán hàng là phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng cách bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, theo dõi thu hồi đầy đủ tiền bán hàng, tính toán toán xác định đúng kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm hàng hoá, lao vụ, . Điều đó đòi hỏi việc hạch toán quá trình phải chính xác, phải phân tích và đánh giá thường xuyên các hoạt động bán hàng để tìm ra nguyên nhân chủ quan hay khách quan ảnh hưởng đến quá trình bán hàng. Có như vậy thì việc bán hàng mới đạt được hiệu quả cao nhất.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Phần I : Đặc điểm chung của xí nghiệp
vật tư chế biến hàng xuất khẩu
I. Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I (XNVTCBHXK I ) tiền thân là một bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông Nghiệp được thành lập năm 1967.
Ngày 27/10/1980,Bộ Nông Nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong đặt địa điểm taị Phương Mai- Kim Liên- Hà Nội. Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành onglà đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội.
Ngày 04/03/1986, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp đổi tên trạm vật tư chuyên dùng ngành ong thành Trạm vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 Láng trung - Đống Đa -Hà Nội. Theo quyết định số 388 của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, xí nghiệp vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín đối với khác hàng gắn liền với tiêu thụ.
Theo quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông Nghiệp và CNTP ( nay là Bộ Nông Nghiệp và PTNT) sát nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệp có tên là công ty ong trung ương. Công ty gồm có 7 thành viên là:
Văn phòng công ty Ong trung ương.
Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I.
Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu II.
Xí nghiệp Ong khu 4.
Xí nghiệp Ong Lương Sơn.
Xí nghiệp Ong Bảo Lộc.
Xí nghiệp Ong Gia Lai.
Như vậy, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là một đơn vị trong công ty ong Trung ương.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mới của nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các loại rượu xuất khẩu, rượu nội địa, mật ong, các loại nước giải khát, vật tư chuyên dùng ong và các loại nông sản chế biến khác. Với ý thức vươn lên xí nghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn năm trước.
Theo bảng cân đối kế toán đến 30/9/2000:
- TSLĐ và ĐTNH 2.694.157.807 Đ
- TSCĐ và ĐTDH 902.041.137 Đ
- Tổng TS 3.596.198.944 Đ
- Nợ phải trả 845.044.105 Đ
- Nguồn vốn chủ sở hữu 2.751.154.839 Đ
- Tổng cộng nguồn vốn 3.596.198.944 Đ
- Nợ ngân hàng 52.834.000 Đ
- Vốn trong khâu tiêu thụ 143.231.000 Đ
Quỹ lương năm 2000 thu nhập bình quân: 900.000 đ/tháng/người.
Số lao động bình quân: 45 người/tháng.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
1. Quy trình công nghệ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.
Chức năng chính của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là sản xuất và kinh doanh. Cụ thể là:
Hoạt động sản xuất: Xí nghiệp hiện có 4 quy trình công nghệ chế biến sau:
Quy trình công nghệ sản xuất rượu.
Quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt.
Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi.
Quy trình công nghệ lọc mật.
Trong đó quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt và quy trình công nghệ sản xuất bia hơi theo thời vụ, còn quy trình công nghệ sản xuất rượu và quy trình lọc mật sản xuất quanh năm.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xưởng (bộ phận sản xuất)
Bộ phận sản xuất
Phân xưởng 2
(Sản xuất bia, nước ngọt)
Phân xưởng 1
(Sản xuất rượu và mật)
Quản đốc phân xưởng
Nhân viên
1
Nhân viên
2
Nhân viên
....
Quản đốc phân xưởng
Nhân viên
2
Nhân viên
1
NV...
Hoạt động kinh doanh: Xí nghiệp tổ chức mở các quầy hàng, đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Ngoài ra sản phẩm của xí nghiệp còn được xuất khẩu sang các nước bạn.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I có tổng số cán bộ công nhân viên khoảng 50 người được bố trí theo các phòng ban như sau:
Giám đốc xí nghiệp là người trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao nhất và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và có chỉ định sát sao phù hợp với thực tế.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Phòng kế hoạch tổng hợp
Giám đốc xí nghiệp
Phòng kế toán tài vụ
QTCNSX nước ngọt
Phòng KCS
QTCN lọc mật
Phòng kinh doanh
QTCNSX bia hơi
QTCNSX rượu
Việc quản lý sản xuất tại xí nghiệp được điều hành từ trên xuống, căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra. Các phòng được phân đều ra đảm nhận chức năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và do có sự đảm nhiệm của phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán tài vụ trong việc xác định giá bán của sản phẩm hay số lượng cần đưa ra thị trường
sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Thủ quỹ
Kế toán viên tổng hợp
* Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của Xí nghiệp, đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình trích và nộp khấu hao.
- Kế toán viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính lương, hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
- Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ. Kiểm tra, xử lý sơ bộ hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt của xí nghiệp.
2. Hình thức sổ kế toán xí nghiệp sử dụng
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Kế toán chi tiết ở xí nghiệp sử dùng phương pháp ghi thẻ song song để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt. Xí nghiệp sử dụng các loại sổ, thẻ chi tiết sau:
- Sổ TSCĐ.
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
- Thẻ kho.
- Sổ CPSXKD.
- SCT thanh toán với người mua, người bán, với ngân sách Nhà nước.
- SCT tiêu thụ.
- SCT nguồn vốn kinh doanh.
- Bảng kê gồm: Bảng kê tiền mặt, bảng kê TGNH, bảng kê nhập, xuất Thành phẩm.
Sơ đồ hạch toán
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status