Những vấn đề cơ bản trong VOIP over WLAN - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Những vấn đề cơ bản trong VOIP over WLAN



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VOIP OVER WLAN 2
1.1 Giới thiệu chung 2
1.2 Cấu trúc mạng VOIP over WLAN 3
1.3 Cơ sở hạ tầng mạng 4
1.3.1 Mạng Access Point truyền thống 4
1.3.2 Mạng chuyển mạch không dây 5
1.4 Tín hiệu trong VOIP over WLAN 8
1.4.1 Tín hiệu Thoại 8
1.4.2 Tín hiệu Video 8
1.4.3 Lưu lượng VoIP 9
CHƯƠNG II: CÁC CÔNG NGHỆ CƠ BẢN VOIP OVER WLAN 10
2.1 Công nghệ VoIP 10
2.1.1 Tổng quan về VoIP 10
2.1.2 Ưu nhược điểm của VoIP 10
2.1.3 Kiến trúc mạng VoIP 10
2.1.4 cách hoạt động 11
2.1.5 Các giao thức báo hiệu 12
2.1.5.1 Giao thức MGCP 12
2.1.5.2 Giao thức H323 13
2.1.5.3 Giao thức SIP 14
2.2 Công nghệ WLAN 14
2.2.1 Tổng quan về WLAN 14
2.2.2 Ưu nhược điểm của WLAN 15
2.2.3 Mô hình WLAN 16
2.2.3.1 Mô hình Ad-hoc (IBSS-Independent Basic Service Set) 16
2.2.3.2 Mô hình mạng cơ sở hạ tầng (Infrastructure Basic Service Set) 17
2.2.4 Các thiết bị cơ bản của mạng WLAN 18
2.2.4.1 Card mạng không dây (Wireless NIC) 18
2.2.4.2 Các điểm truy cập (Access Point) 18
2.2.4.3 Bridge không dây (WBridge) 18
2.2.4.4 Các router điểm truy cập (Access Point Router) 18
2.2.5 Các chuẩn WLAN 19
2.2.5.1 IEEE 802.11 19
2.2.5.2 HiperLAN 20
2.2.5.3 Các chuẩn khác 21
CHƯƠNG III: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG VOIP OVER WLAN 22
3.1 Dung lượng hệ thống và QoS 22
3.1.1 Phân loại lưu lượng 22
3.1.2 Giao Thức GEDCF 23
3.1.3 Giao Thức HCF 25
3.1.4 Thực hiện QoS cho VOIP over WLAN 26
3.1.5 Dung lượng hệ thống 28
3.2 Bảo mật trong VOIP over WLAN 30
3.2.1 Sự cần thiết của bảo mật 30
3.2.1.1 Điều khiển thụ động 31
3.2.1.2 Truy cập trái phép 31
3.2.1.3 Từ chối dịch vụ 32
3.2.2 Các phương pháp bảo mật cho VOIP over WLAN 32
3.2.2.1 Xác thực 32
3.2.2.2 Mã hóa dữ liệu truyền 35
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n lợi và ít tốn kém.
2.2.2 Ưu nhược điểm của WLAN
Ưu điểm:
Khả năng di động và sự tự do cho phép kết nối bất kì đâu.
Không bị hạn chế về không gian và vị trí kết nối.
Dễ lắp đặt và triển khai.
Tiết kiệm thời gian lắp đặt dây cáp.
Không làm thay đổi thẩm mỹ, kiến trúc tòa nhà.
Giảm chi phí bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.
Với những công ty mà vị trí không tốt cho việc thi công cáp như tòa nhà cũ, không có khoảng không gian để thi công cáp hay thuê chỗ để đặt văn phòng,…vv
Hiện nay, công nghệ mạng không dây đang dần dần thay thế các hệ thống có dây vì tính linh động và nâng cấp cao.
Nhược điểm :
Nhiễu: Nhược điểm của mạng không dây có thể kể đến nhất là khả năng nhiễu sóng radio do thời tiết, do các thiết bị không dây khác, hay các vật chắn (như các nhà cao tầng, địa hình đồi núi…)
Bảo mật: Đây là vấn đề rất đáng quan tâm khi sử dụng mạng không dây. Việc vô tình truyền dữ liệu ra khỏi mạng của công ty mà không thông qua lớp vật lý điều khiển khiến người khác có thể nhận tín hiệu và truy cập mạng trái phép. Tuy nhiên Wireless LAN có thể dùng mã truy cập mạng để ngăn cản truy cập, việc sử dụng mã tuỳ từng trường hợp vào mức độ bảo mật mà người dùng yêu cầu. Ngoài ra người ta có thể sử dụng việc mã hóa dữ liệu cho vấn đề bảo mật.
2.2.3 Mô hình WLAN
Hai mô hình cơ bản sử dụng cho Wireless LAN là Ad-hoc và mạng cơ sở hạ tầng (infrastructure). Hai mô hình này có sự khác biệt nhau rõ ràng về giới hạn không gian sử dụng, các quản lý mạng, kiến trúc mạng.
2.2.3.1 Mô hình Ad-hoc (IBSS-Independent Basic Service Set)
Hình 2.7: Mô hình Ad – hoc
Ad-hoc là mô hình mạng mà trong đó chỉ bao gồm các máy trạm, không có Access Point. Mỗi thiết bị kết nối trực tiếp với các thiết bị khác trong mạng. Mô hình này rất thích hợp cho việc kết nối một nhóm nhỏ các thiết bị và không cần giao tiếp với các hệ thống mạng khác.
2.2.3.2 Mô hình mạng cơ sở hạ tầng (Infrastructure Basic Service Set)
Hình 2.8: Mô hình Infrastructure
Infrastructure BSS là một mô hình mở rộng của một mạng Wireless LAN đã có bằng cách sử dụng Access Point. Access Point đóng vai trò vừa là cầu nối của mạng WLAN với các mạng khác vừa là trung tâm điều khiển sự trao đổi thông tin trong mạng. Access Point giúp truyền và nhận dữ liệu giữa các thiết bị trong một vùng lớn hơn. Phạm vi và số thiết bị sử dụng trong mạng cơ sở hạ tầng tuỳ từng trường hợp vào chuẩn sử dụng và sản phẩm của các nhà sản xuất. Trong mô hình mạng cơ sở hạ tầng có thể có nhiều Access Point để tạo ra một mạng hoạt động trên phạm vi rộng hay chỉ có duy nhất một Access Point cho một phạm như trong một căn nhà, một toà nhà. Mạng cơ sở hạ tầng có hai lợi thế chính so với mạng độc lập IBSS:
Infrastructure được thiết lập phụ thuộc vào tầm hoạt động của AP. Vì vậy, muốn thiết lập Wireless LAN tất cả các thiết bị di động bắt buộc phải nằm trong vùng phủ sóng của AP và mọi công việc giao tiếp mạng đều phải thông qua AP. Ngược lại, kết nối trực tiếp IBSS trong mạng ad-hoc giúp hạn chế thông tin truyền và nhận của mạng nhưng chi phí lại gia tăng ở tầng vật lý bởi vì tất các thiết bị đều luôn luôn phải duy trì kết nối với tất cả các thiết bị khác trong vùng dịch vụ.
Trong mạng cơ sở hạ tầng, AP còn cho phép các station chuyển sang chế độ tiết kiệm năng lượng. Các AP được thông báo khi một station chuyển sang chế độ tiết kiệm năng lượng và tạo frame đệm cho chúng. Các thiết bị chú trọng sử dụng năng lượng (Battery-operated) có thể chuyển bộ thu phát tín hiệu của mình sang chế độ nghỉ và khi hoạt động lại sẽ nhận được tín hiệu được khôi phục từ các frame đệm lưu trong AP.
2.2.4 Các thiết bị cơ bản của mạng WLAN
2.2.4.1 Card mạng không dây (Wireless NIC)
Card mạng không dây giao tiếp máy tính với mạng không dây bằng cách điều chế tín hiệu dữ liệu với chuỗi trải phổ và thực hiện một giao thức truy nhập cảm ứng sóng mang. Card mạng có dây có thể sử dụng khe cắm ISA (hiện nay hầu như không còn sử dụng), khe cắm PCI (sử dụng phổ biến), hay cổng USB trên máy tính để bàn hay sử dụng khe cắm PCMCIA trên các laptop. Card mạng không dây thường có một ăng-ten ngoài và có thể gắn vào tường hay một vị trí nào đó trong phòng.
Hình 2.9: Card mạng không dây sử dụng khe cắm PCI
2.2.4.2 Các điểm truy cập (Access Point)
Các điểm truy cập không dây AP (Access Point) tạo ra các vùng phủ sóng, nối các nút di động tới các cơ sở hạ tầng LAN có dây .
Hình 2.10: Access Point
2.2.4.3 Bridge không dây (WBridge)
Các WBridge (Bridge không dây) tương tự như các điểm truy cập không dây trừ trường hợp chúng được sử dụng cho các kênh bên ngoài. Phụ thuộc vào khoảng cách và vùng mà cần dùng tới ăng-ten ngoài. WBridge được thiết kế để nối các mạng với nhau, đặc biệt trong các toà nhà có khoảng cách xa tới 32 km.
2.2.4.4 Các router điểm truy cập (Access Point Router)
Một “AP router” là một thiết bị mà nó kết hợp các chức năng của một Access Point và một router. Khi là Access Point, nó truyền dữ liệu giữa các trạm không dây và một mạng hữu tuyến cũng như là giữa các trạm không dây. Khi là router, nó hoạt động như là điểm liên kết giữa hai hay nhiều mạng độc lập, hay giữa một mạng bên trong và một mạng bên ngoài.
2.2.5 Các chuẩn WLAN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng không dây, các chuẩn (và đồng thời là các thiết bị) mạng không dây lần lượt ra đời và ngày càng được nâng cấp, cải tiến. Những chuẩn đã ra đời sớm nhất như IEEE 802.11 đã trở nên phổ biến. Sau đó là HiperLAN, HomeRF, OpenAir và gần đây là Bluetooth. Mỗi chuẩn đều mang một số đặc tính, ưu điểm riêng của nó.
2.2.5.1 IEEE 802.11
Hình 2.11: IEEE 802.11 và OSI
Hiện nay tiêu chuẩn chính cho Wireless là một họ giao thức truyền tin qua mạng không dây IEEE 802.11. Do việc nghiên cứu và đưa ra ứng dụng rất gần nhau nên có một số giao thức đã thành chuẩn của thế giới, một số khác vẫn còn đang tranh cãi và một số còn đang dự thảo. Một số chuẩn thông dụng như: 11802.11b (cải tiến từ 802.11), 802.11a, 802.11h, 802.11g.
1. IEEE 802.11b(Wifi) :Là chuẩn quốc tế cho mạng không dây hoạt động trong dải tần số 2.4 GHz (2.4 GHz tới 2.4835 GHz) và cung cấp một lưu lượng lên trên 11 Mbps. Đây là một tần số rất thường sử dụng. Các lò vi ba, các điện thoại không dây, thiết bị khoa học và y học, cũng như các thiết bị Bluetooth, tất cả làm việc bên trong dải tần số 2.4 GHz.
2. IEEE 802.11a: Là một chỉ tiêu kỹ thuật IEEE cho mạng không dây hoạt động trong dải tần số 5 GHz (5.725 GHz tới 5.85 GHz) với tốc độ truyền dữ liệu cực đại 54 Mbps. Dải tần số 5 GHz không nhiều như tần số 2.4 GHz, vì chỉ tiêu kỹ thuật chuẩn IEEE 802.11 đề nghị nhiều kênh vô tuyến hơn so với chuẩn IEEE 802.11b. Sự bổ sung các kênh này giúp tránh giao thoa vô tuyến và vi ba.
3. IEEE 802.11g: Tương tự tới chuẩn IEEE 802.11b, chuẩn lớp vật lý này cung cấp một lưu lượng lên tới 54 Mbps. Nó cũng hoạt động trong dải tần số 2.4 GHz nhưng sử dụng một công nghệ vô tuyến khác để tăng dải thông toàn bộ. Chuẩn này được phê chuẩn cuối năm 2003.
4. IEEE 802.11h: Chuẩn này được dùng ở châu Âu ,dải tần 5 Ghz. Nó cung c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status