Xây dựng website raisvn - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Xây dựng website raisvn



Mục lục
Chương 1:
YÊU CẦU VÀ CÔNG CỤ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN 4
1. MÔ TẢ YÊU CẦU BÀI TOÁN 4
2. CÔNG CỤ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN 6
2.1. Tổng quan về Internet 6
2.1.1. Lịch sử phát triển 6
2.1.2. Tổ chức của Internet 7
2.2. Tổng quan về hệ thống web 8
2.2.1. Giới Thiệu 8
2.2.2. Mô hình hệ thống web 8
2.2.3. Nguyên tắc hoạt động 9
2.2.4. Khái niệm website 9
2.2.5. Khái niệm dịch vụ web 11
2.3. Giới thiệu công nghệ 12
2.3.1. Giới thiệu về ASP.NET 12
2.3.1.1. ASP.NET là gì? 12
2.3.1.2. Tìm hiểu về khung nền .Net Framework 12
2.3.1.3. Ngôn ngữ trung gian phổ dụng 14
2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng ứng dụng web 14
2.3.1.5. Các đặc điểm cơ bản của ASP.net 15
2.3.2. Giới thiệu hệ quản trị dữ liệu SQL Server 17
2.3.2.1. Giới thiệu sơ lược về SQL Server 17
Chương 2:
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 19
1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG WEBSITE RAISVN 19
1.1. Phân tích yêu cầu của hệ thống 19
1.2. Sơ đồ mức ngữ cảnh của hệ thống 24
1.3. Xác định thực thể và thuộc tính 25
1.3.1. Khái niệm 25
1.3.2. Liệt kê các thực thể và thuộc tính 25
1.3.3. Quan hệ giữa các thực thể 30
1.3.3.1. Quan hệ giữa Cosobucxa và Congviecbucxa 30
1.2.3.2. Quan hệ giữa Cosobucxa và Nguoiquanly 31
1.2.3.3. Quan hệ giữa Cosobucxa và Nguoiphutrach 31
1.3.3.4. Quan hệ giữa Cosobucxa và Nhanvien 32
1.3.3.5. Quan hệ giữa Cosobucxa và Nguonphongxa 33
1.2.3.6. Quan hệ giữa Cosobucxa và Thietbibucxa 34
1.3.3.7. Quan hệ giữa Thietbibucxa và Nguonphongxa 35
1.3.3.8. Quan hệ giữa Cosobucxa và Capphep 36
1.4. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống 38
1.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 39
1.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 40
1.6.1. Chức năng đăng nhập và đăng ký thành viên của hệ thống 40
1.6.1.1. Chức năng đăng nhập 40
1.6.1.2. Chức năng đăng ký 41
1.6.2. Chức năng xem và quản lý Account 41
1.6.2.1. Chức năng xem danh sách Account 41
1.6.2.2. Chức năng quản lý Account 42
1.6.3. Chức năng khai báo 43
1.6.4. Chức năng Cấp phép 46
1.6.5. Chức năng thanh tra 47
1.6.6. Chức năng Giám sát liều 48
1.6.7. Chức năng Báo cáo 49
2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE RAISVN 50
2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 50
2.1.1. Bảng Capphep 50
2.1.2. Bảng Congviecbucxa 51
2.1.3. Bảng Cosobucxa 51
2.1.4. Bảng Lichsunguon 52
2.1.5. Bảng Lichsunguontrongthietbi 53
2.1.6. Bảng Lichsunhansu 53
2.1.7. Bảng Lienketnguon 54
2.1.8. Bảng Lienketnhansu 54
2.1.9. Bảng Lienketthietbi 55
2.1.10. Bảng Lienketthietbivanguon 55
2.1.11. Bảng Nguonphongxa 55
2.1.12. Bảng Nguonphongxatrongthietbi 57
2.1.13. Bảng Nhansu 58
2.1.14. Bảng Thietbibucxa 60
2.1.15. Bảng Users 60
2.2. Thiết kế giao diện hệ thống 61
2.2.1. Thiết kế giao diện trang đăng nhập hệ thống 61
2.2.2. Thiết kế giao diện trang đăng ký tài khoản 62
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

lập về ngôn ngữ (CLR- Common language runtime). Tất cả mã lệnh dã được viết bằng ngôn ngữ lập trình nào đều được tự động biên dịch thành ngôn ngữ trung gian gọi là MSIL (Microsoft intermediate language). Sau đó chúng sẽ được biên dịch thành mã máy (native-machine language) để thực hiện. Đối với trang ASP.NET mã nguồn sẽ được dịch ra mã MSIL và chỉ có mã MSIL được gọi thực thi. Khi mã nguồn thay đổi thì mã MSIL cũng được biên dịch lại, trang ASP.NET còn giữ trong cache sẽ bị huỷ bỏ thay bằng các trang ASP.NET với mã MSIL mới.
Một ưu điểm nữa là ta có thể gọi mã lệnh của một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn khác với ngôn ngữ lập trình đang được dùng để viết ứng dụng. Rõ ràng .Net Framework đã và đang hướng chúng ta đến một môi trường lập trình đa ngôn ngữ thuần nhất.
2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng ứng dụng web
Hạ tầng của các ứng dụng web nằm trong một phần của kiến trúc .Net Framework. Chúng bao gồm các dịch vụ web và trang ASP, ASP.NET.
Hỗ trợ giao diện người dùng
Các thành phần điều khiển đa năng là một phần trong thư viện của ASP.NET. Những điều khiển này giúp ta tạo ra giao diện web nhanh chóng và đơn giản.
Hỗ trợ truy xuất dữ liệu
Môi trường .Net Framework cung cấp phiên bản mới của ADO là ADO+ cho phép truy xuất dữ liệu bất kể khuôn dạng và vị trí của dữ liệu. ADO+ thiết kế theo mô hình hướng đối tượng trên dữ liệu quan hệ, chúng cho phép các nhà phát triển có khả năng trích rút dữ liệu từ các nguồn phân tán khác nhau.
Khả năng mở rộng dành cho các ứng dụng phân tán
Hai yêu cầu thiết yếu đối với tất cả các ứng dụng trên nền web đó là hệ điều hành nền phải vững chắc và khả năng mở rộng trên môi trường truy xuất lớn cho phép đồng thời xử lý nhiều kết nối. Môi trường .Net Framework cung cấp các chức năng tự động kiểm tra lỗi và phát hiện những truờng hợp quá tải. Net Framework sẽ tìm cách khởi động và tái tạo lại những ứng dụng cũng như thành phần đối tượng để khả năng phục vụ của chúng cho các kết nối tốt hơn. Điều này sẽ giảm thiểu những lỗi như tài ngưyên hệ thống cạn kiệt kết nối tắc nghẽn.
Hệ điều hành cũng được cập nhật với những dịch vụ hạ tầng mới như dịch vụ cho phép tự quản lý và dọn dẹp rác trong bộ nhớ, dịch vụ điều phối và làm trung gian trong các lời gọi đối tượng phân tán ở xa dịch vụ bảo mật và an toàn trong các truy xuất tài nguyen mạng. Tất cả các dịch vụ được tích hợp trong một tổng thể thống nhất sử dụng cũng như phân bố tài nguyên một cách hợp lý.
Tương thích với phần mềm hiện có và giảm chi phí đầu tư
Mặc dù có thay đổi lớn trong hệ điều hành và môi trường thực thi nhưng window vẫn chú trọng đến tính tuơng thích với các phiên bản của COM, DCOM và ASP. Trong hầu hết các truờng hợp những ứng dụng COM, DCOM, trang ASP, những kịch bản hay file thực thi đều hoạt động trơn tru trong môi truờng Net Framework.
2.3.1.5. Các đặc điểm cơ bản của ASP.net
Các đặc điểm cuả ASP.net có thể liệt kê như sau:
Page (Trang ứng dụng): Sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng hoạt động và tương ứng với nhau ngay trên trình chủ (Webserver). Đặc điểm này giảm thiểu quá trình viết mã tương tác giữa các trang. Lập trình trong môi trường ASP.Net tương tự như lập trình thiết kế VB Form, do đó các ứng dụng ASP.Net còn gọi là Webform.
HTML Server Side Controls: Các thành phần điều khiển HTML có khả năng xử lý ngay trên trình chủ dựa vào thuộc tính và cách tương tự cách hoạt động của chúng phía trình khách. Những thành phần điều khiển này còn cho phép kết hợp giữa mã xử lý của trang ASP.Net với một sự kiện nào đó phát sinh từ phía trình khác được xem như đang diễn ra trên trình chủ.
Rick control: Tập các thành phần điều khiển đa năng. Các thành phần điều khiển này chạy trên server và có thể tạo ra các phần tử cũng như đối tượng HTML phức hợp cho phía trình khách chẳng hạn như khung lưới (grid), bảng (table), khung nhìn (list view), ...Rich control còn cho phép ràng buộc dữ liệu và xử lý dữ liệu tương tự như đang viết ứng dụng desktop thực sự.
Webservice: Các dịch vụ Web. Trang ASP.Net có thể không cần hiển thị kết xuất cho trình khách. Chúng hoạt động như những chương trình xử lý yêu cầu ở hậu cảnh. Trang ASP.Net có thể là một lớp đối tượng cung cấp cách trả về giá trị nào đó khi nhận được yêu cầu của trình khách.
Cấu hình và phân phối: Đơn giản và dễ dàng với các file cấu hình theo định dạng văn bản XML. Các thành phần đối tượng không còn phải đăng ký với hệ thống trước khi xử dụng nữa.
Tự động quản lý trạng thái của đối tượng Session và Application: Ta có thể lưu nội dung của session hay application của một ứng dụng đặc thù nào đó xuống các file trên đĩa để sử dụng lại.
Xử lý lỗi, debug và lần vết(tracking): Các công cụ gỡ lỗi, lần vết thông tin được nâng cấp và đáng tin cậy hơn. Mỗi trang tài liệu có thể sử dụng một trang xử lý lỗi riêng biệt và kết xuất nội dung của biến để theo dõi ngay trong quá trình thực thi trang. Các trình gỡ lỗi debug được tích hợp sử dụng trong môi trường đa ngôn ngữ VB, C++, C#. Ta có thể tạo ra các thành phần đối tượng từ C++, C# và triệu gọi chúng bằng ngôn ngữ VB theo cú pháp.
Quản lý bảo mật: Ta có thể tận dụng các dịch vụ đăng nhập (Login). Tuỳ biến cho trang tài liệu ASP.Net theo phong cách của Web hay cơ chế đăng nhập và kiểm tra quyền truy xuất dựa trên hệ thống bảo mật của hệ điều hành.
Tuỳ biến vùng đệm trên trình chủ (Custom Server Caching): Vùng đệm của kiến trúc ASP.Net được quản lý rất linh động. Bạn có thể tự tạo các vùng đệm riêng chứa một kiểu giá trị và đối tượng trong quá trình hoạt động của trang nhằm tăng tốc cho ứng dụng.
Một tập các đối tượng phong phú: ASP.Net hỗ trợ một tập phong phú các thư viện lớp và đối tượng phục vụ cho hầu hết những gì mà các nhà phát triển ứng dụng cần đến. Bằng những thư viện này, công việc viết ứng dụng cho Web trở nên dễ dàng và đơn giản hơn bao giờ hết. Chẳng hạn như ta có thể sử dụng các thành phần đối tượng “send mail” để gửi và nhận thư, đối tượng mã hoá và giải mã thông tin, đối tượng đếm số người truy cập trang Web (Counter), đối tượng truy xuất dữ liệu ADO, đối tượng truy cập các dịch vụ mạng, đối tượng đọc ghi lên hệ thống file NT,...
2.3.2. Giới thiệu hệ quản trị dữ liệu SQL Server
2.3.2.1. Giới thiệu sơ lược về SQL Server
SQL Server viết tắt bởi Structure Query Language_Ngôn ngữ cấu trúc truy vấn.
SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System(RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa máy chủ (server computer) và máy khách (client computer). Một RDBMS bao gồm database, data engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS..
SQL Server được tối ưu để chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn lên đến Tera-byte và cụ thể phục vụ cùng lúc cho hàng nghìn người sử dụng (user). SQL Server có thể làm việc tốt với các server khác như Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server…
Mô hình cơ sở dữ liệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status