Tổng quan về nhà máy thủy điện Ialy - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Tổng quan về nhà máy thủy điện Ialy



Khi tổ máy làm việc với hệ thống với công suất định mức hay một giá trị công suất bất kỳ nào đó mà xảy ra ngắn mạch trên lưới hệ thống, dẫn đến cắt máy cắt 500kV hay máy cắt đầu cực máy phát. Tổ máy mất tải đột ngột, moment cản bằng 0, còn moment tác động của turbine vẫn còn giá trị cũ tương ứng với phụ tải trước đó. Do quán tính của hệ thống nên không thể phản ứng tức thời được, nên moment thừa sẽ tạo ra làm tăng tốc độ của turbine, lúc này bộ phận cảm nhận tốc độ sẽ đo lường được độ lệch cũng như tốc độ gia tăng của tốc độ mà bộ điều chỉnh sẽ tác động đi điều chỉnh đóng cánh hướng với tốc độ nhanh hay chậm tuỳ từng trường hợp vào độ sai lệch và tốc độ gia tăng của tốc độ của máy phát trong phạm vi cho phép của điều kiện vật lý của các cơ cấu điều chỉnh.
Bộ điều chỉnh sẽ điều chỉnh tốc độ tổ máy về tốc độ không tải và tổ máy làm việc ở chế độ không tải không nối lưới. Tổ máy sẽ được nối lưới khi sự cố được khôi phục hay có sự điều động của trung tâm điều độ hệ thống điện.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c từ đường hầm (ống dẫn) sang máy dẫn hướng được thực hiện qua buồng xoắn.
- Stator: Là thân máy cơ bản Statorr chịu lực tác dụng của buồng xoắn, chịu tải trọng của khối bê tông trên máy và tải trọng các chi tiết turbine đè lên statorr.
- Ống hút: Ống hút có tác dụng tăng thêm cột nước sử dụng chính là độ chân không tạo ra sau BXCT, có nghĩa là tăng độ chênh áp lực tác dụng lên mặt BXCT turbine . Tuy nhiên, độ chân không ở mặt sau BXCT bị hạn chế bởi điều kiện xảy ra khí thực turbine . Như vậy nhiệm vụ của ống hút là:
- Dẫn nước từ BXCT của turbine xuống hạ lưu với ít tổn thất thuỷ lực nhất
- Sử dụng được phần lớn động năng còn lại của nước sau khi ra khỏi BXCT.
II . Các bộ phận, hệ thống liên quan
II.1 Động cơ trợ động
Dùng để đóng mở, điều chỉnh cánh hướng trong quá trình turbine làm việc.
Số lượng động cơ: 2 cái, 1 đặt bên trái, 1 đặt bên phải (không đổi lẫn cho nhau được) đặt trong hốc giếng turbine, vỏ động cơ trợ động bắt chặt vào móng, còn cần đẩy lắp vào vành điều chỉnh qua chốt, đường kính piston động cơ 500mm, hành trình piston tính cả độ căng 404mm. Động cơ bên trái có thước đo hành trình và trên cần piston được liên kết với cơ cấu phản hồi độ mở cánh hướng.
Trên đường ống dầu áp lực có lắp đồng hồ để đo áp suất khi đóng mở. Ở 2 động cơ đều có lắp van giảm chấn hành trình đóng ở vị trí cuối piston.
II.2 Hệ thống điều khiển tự động turbine
Hệ thống điều khiển tự động turbine đảm bảo cho turbine hoạt động bình thường mà không cần sự có mặt thường xuyên của nhân viên vận hành.
Hệ thống bao gồm:
Bộ điều tốc điện thủy lực ЭΓP-MΠ-100-15
Hệ thống dầu áp lực MHY
Hệ thống đóng sự cố cánh hướng
Hệ thống bảo vệ lồng tốc cơ khí
1 . Bộ điều tốc điện thủy lực
Bao gồm: - Panel thiết bị điện PROFI-D
Máy phát tốc
Cột điều khiển Cơ thủy lực ЭΓP-100-15
Hệ thống phản hồi vị trí cánh hướng
- Panel thiết bị điện
Trong panel thiết bị điện có lắp ráp thiết bị điện tử, các khối tín hiệu điều khiển cho cột điều khiển điện thủy lực, và một số lượng cần thiết các thiết bị đầu vào và đầu ra của rơ le điện từ, cho phép sử dụng các tín hiệu của hệ thống điều khiển, và chuyển các tín hiệu điều khiển và thông tin vào hệ thống điều khiển.
2 . Hệ thống dầu áp lực MHY
MHY được sử dụng để tạo ra nguồn dầu áp lực 40kg/cm2, cung cấp cho hệ thống điều khiển phần cơ khí thuỷ lực của hệ thống điều tốc tổ máy (hình 3.2).
3 . Hệ thống đóng sự cố cánh hướng
Hệ thống đóng sự cố cánh hướng dùng cho turbine thủy lực bao gồm:
Van trượt sự cố có điều khiển thủy lực, van trực tiếp tác động lên động cơ trợ động cánh hướng về phía đóng để bảo vệ tổ máy trong tình trạng sự cố.
* Nguyên lý làm việc:
Bình thường trượt sự cố (2) ở vị trí bên phải vì do lực căn lò xo nên kim trượt (4) ở vị trí dưới Þ dầu từ bình MHY vào khoang trái của trượt sự cố ( hai bên đều có áp lực từ bình MHY nhưng do vi sai của 2 đầu piston (2) Þ dành quyền điều khiển từ van trượt chính.
Khi có lệnh sự cố khẩn cấp: Từ hệ thống bảo vệ đưa vào cuộn dây điện từ 5 hay từ thiết bị chống lồng tốc 160% (con lắc ly tâm). Lúc này trượt (4) đi lên trên làm thông khoang trên của trượt điều khiển (3) và khoang trái của piston (2) với đường xả Þ piston này dịch chuyển sang trái Þ bịt kín đường đóng và mở từ ngăn kéo chính và dầu áp lực từ hệ thống MHY đi thẳng đến khoang đóng servomotor, còn dầu từ khoang mở đổ về bể xả theo đường trên hình 3.2.
Từ ngăn kéo chính
Bình MHY
Về bể xả
Mở
Đóng
Đóng
Mở
Lò xo kéo
Nút giải trừ
5
Từ bình MHY
Thiết bị chống lồng tốc cơ khí
1
2
3
4
Xả
1: Trượt sự cố
2: Thân trượt
3: Trượt điều khiển
4: Kim trượt
5: Cuộn dây điện từ
Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống van đóng sự cố
4 . Thiết bị chống tăng tốc
Thiết bị chống tăng tốc bao gồm bộ ngắt li tâm với van chống tăng tốc tác động lên van trượt sự cố để dừng sự cố tổ máy khi tốc độ vượt quá 160% tốc độ định mức, lúc này bộ ngắt ly tâm sẽ sinh ra động năng đủ lớn thắng được lực cản của lò xo tác động lên van điều khiển chống tăng tốc và cuối cùng tác động đến van trượt sự cố để dừng khẩn cấp tổ máy theo đường như hình 3.2.
III . Sơ đồ cơ khí thuỷ lực của điều tốc (hình 3.3)
Hình 3.3: Sơ đồ cơ khí thuỷ lực của hệ thống điều tốc
III.1 Phần mô tả và hoạt động của tủ
1 . Chức năng
Tủ điều khiển là phần cơ thuỷ lực của bộ điều tốc điện thuỷ lực. Phần điện của bộ điều tốc là bảng tủ điện PROFI-EGR-D.
Tủ điều khiển được sử dụng cho hoạt động ở chế độ điều khiển turbine thuỷ lực tự động hay bằng tay từ sự trợ giúp của các tín hiệu điện tương tự và rời rạc, truyền đến từ panel tủ điện.
2 . Các đặc tính kỹ thuật.
1. Áp suất định mức, МПа (kg/cm2): 4,0 (40)
2. Đường kính van trượt chính, mm: 100
3. Hành trình của van trượt chính, mm: +15
4. Dầu sử dụng hoạt động: Dầu turbine ТΠ- 30
5. Độ tinh cần thiết của bộ lọc dầu, Mkm: 10
6. Nhiệt độ dầu hoạt động, Co: 10-40
7. Điện trở cuộn dây của bộ khuyếch đại thuỷ lực tỷ lệ, kΩ: 100
8. Điện áp điều khiển bộ khuyếch đại thuỷ lực tỷ lệ, V: (-10 ÷ 0 ÷ +10)
9. Điện áp của các nam châm điện điều khiển, bộ khuyếch đại điện thuỷ lực tỷ lệ, bộ điều khiển giám sát điện thuỷ lực của hệ thống, V: 24
3 . Cấu tạo của tủ điều tốc cơ.
Cấu tạo của tủ điều tốc cơ bao gồm các bộ phận cơ bản sau đây:
- Van trượt chính (Main Valve);
- Khối điều khiển
- Cơ cấu phản hồi độ mở cánh hướng (Guide Vane Position Sensor);
- Bộ lọc dầu thô F (trên sơ đồ: Filter rough cleaning);
- Bộ lọc dầu tinh đôi FTO (tiếng nga ФТО; trên sơ đồ: Filter dualthin cleaning).
- Phía trước mặt tủ có đặt một khoá giới hạn điện tử độ mở cánh hướng của tổ máy.
Ngoài ra, trước mặt tủ có đặt các thiết bị đo lường kiểm tra và báo hiệu cần thiết sau đây để giám sát hoạt động của tổ máy và tủ điều tốc:
Tốc kế điện, hiển thị tần số quay của tổ máy.
Đồng hồ hiển thị độ mở cánh hướng.
công cụ cân bằng, hiển thị giá trị và cực tính điện áp điều khiển bộ khuyếch đại thuỷ lực tỷ lệ.
Đèn tín hiệu vị trí bộ hãm của servomotor cánh hướng.
Các đường ống dẫn dầu được nối với tủ từ phía dưới.
IV . Cơ cấu thiết bị của tủ điều khiển.
Phần mô tả được thưc hiện theo sơ đồ nguyên lý thuỷ lực hình 3.3. Các thành phần của sơ đồ được biểu hiện tại vị trí tương ứng với chế độ làm việc được xác lập trong quá trình điều khiển tự động.
IV.1 Khối điều khiển.
Khối điều khiển bao gồm:
- Van thuỷ lực tỷ lệ ПГР hay còn gọi bộ biến đổi điện - thuỷ lực EHT (trong sơ đồ: Servo solenoid valve);
- Cơ cấu khởi động - dừng МПО (hay SSV: Start-Stop Valve);
- Van điều khiển bằng tay (Manual Control Valve).
Van thuỷ lực tỷ lệ ПГР biến đổi tín hiệu điện đầu vào thành dòng dầu tỷ lệ cung cấp cho servomotor phụ trợ của van trượt ch
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status