Khảo sát kỹ thuật lưu lượng IP trên mạng quang WDM - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Khảo sát kỹ thuật lưu lượng IP trên mạng quang WDM



MỤC LỤC
MỤC LỤC.5
LỜI NÓI ĐẦU.7
DANH MỤC HÌNH VẼ.9
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ IP/WDM.15
1.1. Khái niệm mạng IP/WDM.15
1.2. Các xu hướng truyền tải lưu lượng trên mạng IP/WDM.16
1.2.1. IP/ATM/SONET/WDM.16
1.2.2. IP/SONET/WDM.17
1.2.3. IP/MPLS/WDM và IP/WDM.17
1.3. Các kiến trúc mạng IP/WDM.19
1.3.1. Kiến trúc mạng điểm - điểm.19
1.3.2. Kiến trúc mạng IP/WDM cấu hình.19
1.3.3. Kiến trúc mạng IP/WDM chuyển mạch.20
1.4. lí do chọn IP/WDM.22
CHƯƠNG 2. KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM.24
2.1. Mô hình hoá lưu lượng viễn thông.24
2.1.1. Mô hình lưu lượng dữ liệu và thoại cổ điển.24
2.1.2. Một mô hình tham chiếu băng thông.26
2.2. Bảo vệ và tái cấu hình.33
2.3. Khái niệm kỹ thuật lưu lượng IP/WDM.34
2.4. Mô hình hoá kỹ thuật lưu lượng IP/WDM.35
2.4.1. Kỹ thuật lưu lượng chồng lấp.35
2.4.2. Kỹ thuật lưu lượng tích hợp.37
2.5. Mô hình chức năng của kỹ thuật lưu lượng IP/WDM.38
2.5.1. Cơ sở dữ liệu thông tin trạng thái mạng IP/WDM.41
2.5.2. Quản lí giao diện IP với WDM.44
2.5.3. Khởi tạo tái cấu hình.44
2.5.4. Đo kiểm và giám sát lưu lượng.46
2.6. Kỹ thuật lưu lượng MPLS.51
2.6.1. Cân bằng tải.51
CHƯƠNG 3. TÁI CẤU HÌNH TRONG KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM.57
3.1. Tái cấu hình mô hình ảo đường đi ngắn nhất.57
3.2. Mô hình ảo có quy tắc và bất quy tắc.59
3.3. Thiết kế mô hình.60
3.4. Một số thuật toán.60
3.4.1. Thuật toán thiết kế mô hình đường đi ngăn nhất.61
3.4.2. Một số thuật toán thiết kế mô hình cây mở rộng.62
3.4.3. Thuật toán dựa trên nhu cầu còn lại (RD).64
3.4.4. Thuật toán dựa trên tích đếm hop và nhu cầu còn lại(RDHP).65
3.4.5. Toán dựa trên tích nhu cầu và số đếm hop (DHP).66
3.5. Dịch chuyển mô hình ảo.67
3.6. Tổng quan về tái cấu hình WDM chuyển mạch gói.70
3.7. Kiến trúc phần mềm cho kỹ thuật lưu lượng chồng lấp.73
3.8. Kiến trúc phần mềm cho kỹ thuật lưu lượng tích hợp.76
3.9. Giao thức điều khiển mạng (IP TECP).78
3.10. Giao diện người sử dụng - mạng IP/WDM (UNI).79
CHƯƠNG 4. CÁC YÊU CẦU VÀ ỨNG DỤNG TRÊN IP/WDM.82
4.1. Các yêu cầu đối với mạng IP/WDM.82
4.2. Các tiêu chí phân tích và đánh giá.86
4.3. Ứng dụng kỹ thuật IP/WDM.87
4.3.1. Internet.87
4.3.2. Chuyển mạch burst quang (OBS).88
4.3.3. Công nghệ mạng NGN.91
4.4. Tình hình triển khai IP/WDM của tổng công ty VNPT.92
4.4.1. Giai đoạn trước năm 2004.92
4.4.2. Giai đoạn từ năm 2004 đến 2005.93
4.4.3. Giai đoạn 2006 đến 2010.94
4.4.4. Giai đoan sau năm 2010.95
KẾT LUẬN.96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.98
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tiện ích này được cung cấp bởi các hệ điều hành. Ứng dụng của ‘libcap’ có các định dạng cơ bản sau:
- Chỉ định giao diện cần đo đạc.
- Khởi tạo ‘libcap’. Libcap có thể hoạt động như một đa thiết bị. Mỗi phép đo được nhận dạng bởi một bộ miêu tả lọc (hay còn gọi là nhận dạng phiên).
- Xác định tập các quy tắc để chỉ rõ loại lưu lượng nào muốn tìm kiếm, liên kết các quy tắc này lại và áp dụng chúng cho phiên.
- Thực hiện lặp sơ cấp để tiến hành đo.
- Đóng phiên hay bộ miêu tả lọc.
Giám sát mức mạng: phương pháp này giám sát các hoạt động ở mức mạng ví dụ như tắc nghẽn mạng và các thắt cổ chai hiệu năng. Giám sát mức mạng có thể được thực hiện theo ba cách: đo tích cực, đo thụ động và giám sát điều khiển. Phương pháp đo tích cực sẽ thực hiện gửi dữ liệu qua mạng và quan sát kết quả. Trong khi đó phương pháp đo thụ động sẽ chèn một máy dò vào tuyến nối giữa các node trong mạng và sẽ tổng kết và ghi lại các thông tin về dòng lưu lượng trên tuyến nối đó. Phương pháp giám sát điều khiển sẽ bắt giữ và phân tích thông tin điều khiển mạng chẳng hạn như thông tin định tuyến và quản lí mạng.
Đặc biệt, giám sát mức mạng có thể thực hiện nhờ việc sử dụng các công cụ dựa trên Ping, dò đường, SNMP, và các thiết bị giám sát mạng. Ví dụ như, có thể sử dụng Ping để đo thời gian phản hồi tiến trình, tỉ lệ tổn thất gói, sự biến thiên của thời gian phản hồi và sự thiếu khả năng phản ứng (nghĩa là không có phản ứng cho một loạt các lệnh Ping):
Các công cụ dựa trên Ping: các công cụ này sử dụng các phép đo và phân tích liên quan tới lệnh Ping được gọi là PingER. Các công cụ này có thể thu thập các kết quả đo tích cực nhờ các bản tin ICMP (tiếng vọng yêu cầu/phản hồi). Các công cụ này gồm có ba phần:
- Khối giám sát vị trí: Khối này được cài đặt và cấu hình ở tại vị trí cần giám sát. Dữ liệu Ping thu thập được sẽ luôn sẵn sàng cho các máy chủ nhờ HTTP. Cũng có các công cụ PingER có khả năng giám sát vị trí mà cung cấp các phân tích trong thời gian gần và báo cáo các dữ liệu mà nó có trong các bộ nhớ cache cục bộ.
- Khối giám sát vị trí ở xa: Khối này được cài đặt tại máy chủ ở xa thụ động. Nó gắn với ít nhất một vị trí giám sát cụ thể.
- Khối nhận và phân tích vị trí: Khối này có thể được đặt ở một vị trí duy nhất hay thậm chí một máy chủ dành riêng hay cũng có thể được đặt tách riêng nhau. Vị trí lưu trữ sẽ thu thập thông tin nhờ sử dụng HTTP từ các vị trí giám sát theo chu kì thời gian nhất định. Nó cung cấp các dữ liệu thu thập được cho các vị trí phân tích, và sau đó cung cấp các bản báo cáo đang có thông qua Web.
- Dò đường: công cụ này in ra tất cả các hop trung gian giữa một cặp node nguồn và node đích và đo thời gian hành trình giữa node nguồn đó và mỗi hop. Dò đường sử dụng trường IPv4 TTL hay trường IPv6 hop limit và hai bản tin ICMP (nghĩa là ‘thời gian trội khi truyền dẫn’ và ‘cổng không thể tiếp cận’). Nó bắt đầu gửi một bản tin UDP tới đích với một TTL (hay là hop limit) bằng 1. Điều này sẽ bắt bộ định tuyến ở hop đầu tiên sẽ trả lại một ICMP có ‘thời gian trội trong truyền dẫn’ mang giá trị lỗi. Nó tiếp tục gửi một bản tin UDP tới node đích nhưng có giá trị TTL tăng dần 1 đơn vị. Cuối cùng, node đích sẽ nhận được bản tin UDP thăm dò và trả lại một ICMP ‘cổng không tiếp cận được’ khi bản tin UDP đó được đánh địa chỉ tới một cổng không sử dụng. Trong thiết lập mặc định, nó sẽ gửi ba bản tin UDP thăm dò cho mỗt thiết lập TTL. Do đó thời gian hành trình cho mỗi hop có thể được ước lượng bằng trung bình cộng của ba khoảng thời gian được đo đó.
- SNMP: có thể sử dụng SNMP để thu thập các phép đo cục bộ từ các bộ định tuyến IP.
- Các phép đo tuyến nối thụ động: Xu hướng này đòi hỏi các thiết bị mạng đặc biệt như là các bộ phân tích giao thức hay OCX-mon. Một giám sát OXC-mon là một PC bảng rãnh chạy trên hệ điều hành Linux hay FreeBSD. Cùng với các linh kiện cho PC (400 MHz PII, 128 Mbytes RAM, 6-Gbyte SCSI disk), nó còn được cài đặt hai card đo và một bộ chia quang được sử dụng để kết nối bộ giám sát tới một tuyến nối quang OC-3 (155 Mb/s) hay OC-12 (622 Mb/s).
Định nghĩa dòng lưu lượng
Thuật ngữ “dòng” đã được sử dụng rất rộng rãi nhưng với rất nhiều định nghĩa khác nhau chẳng hạn như trong giám sát QoS, định tuyến QoS, chuyển tiếp gói. Một định nghĩa chung cho một ‘dòng lưu lượng’ trong kĩ thuật lưu lượng là rất quan trọng đối với tập hợp dữ liệu và đối với việc sử dụng các kết quả thống kê lưu lượng được thu thập bởi các lược đồ thu thập lưu lượng của các nhà sử dụng dịch vụ khác nhau. Sau đây là định nghĩa ‘dòng’ cho đo lưu lượng:
Tính hướng: Dòng có thể là đơn hướng hay song hướng. Với các dòng đơn hướng, lưu lượng từ A tới B và từ B tới A được coi là các dòng lưu lượng khác nhau trong khi thu thập và phân tích. Dữ liệu song hướng cung cấp các đặc điểm bên trong của các giao thức bao gồm cả các vấn đề có thể rất rõ ràng trong các mạng đường trục nhưng lại khó nhận ra hơn tại các đầu cuối. Rõ ràng là dữ liệu song hướng là phức tạp và làm tăng độ phức tạp đối với các thuật toán kỹ thuật lưu lượng. Để cho đơn giản, giả thiết rằng các dòng song hướng không có sự khác biệt so với trường hợp hai dòng đơn hướng của cùng một cặp node. Ví dụ như, độ lớn lưu lượng hay độ tận dụng của một dòng song hướng là lớn hơn độ lớn lưu lượng hay độ tận dụng lớn hơn hai dòng đơn hướng. Hay, dòng song hướng có thể coi là bằng với một trong hai dòng đơn hướng đó. Nếu như thế thì một dòng song hướng giữa hai cặp node được giả định là luôn luôn đối xứng.
Các điểm cuối dòng: Điểm mấu chốt cho các chỉ định dòng là các điểm cuối của dòng. Chúng mô tả các thực thể truyền thông. Các dòng có thể được coi là lưu lượng giữa:
- Các ứng dụng: được nhận dạng bởi .
- Các máy chủ: được nhận dạng bởi .
- Các mạng: được nhận dạng bởi .
- Lưu lượng chia sẻ một đường chung trên mạng: được nhận dạng bởi .
Tính phân mảnh dòng: Mỗi dòng gắn với một độ phân mảnh mà cơ sở của nó là kích thước của dòng.
2.6. Kỹ thuật lưu lượng MPLS
IP cung cấp một giải pháp biến đổi tương đối đơn giản trong đó các gói tin được chuyển tiếp trên từng đoạn dựa trên thông tin đích ở phần tiêu đề gói tin và bảng định tuyến cục bộ. Mục đích của kỹ thuật lưu lượng MPLS là tối ưu hoá sự tận dụng tài nguyên mạng bằng cách điều khiển một cách chính xác các dòng lưu lượng trong miền định tuyến của nó. Để lựa chọn đường đi, kỹ thuật lưu lượng MPLS có thể được sử dụng cho hai mục đích là cân bằng tải và giám sát mạng:
Cân bằng tải: được sử dụng để cân bằng các dòng lưu lượng trên mạng giúp tránh nghẽn, các điểm nóng và các thắt cổ chai. Nó được thiết kế một cách đặc biệt để tránh các tình huống trong đó một vài thành phần của mạng bị sử dụng quá mức trong khi các thành phần...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status