Lịch sử phát triển của hệ thống Rfid - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Lịch sử phát triển của hệ thống Rfid



Ngoài ra khi thực hiện xong các tác vụ của phần cứng SMARTDOOR thì
SMARTDOOR khi được kết nối máy tính thông qua RS232, và thực hiện giao tiếp với
phần mềm quản lý nhân viên trên máy tính.Khi máy tính yêu cầu gửi dữ liệu lịch sử thì
dsPIC sẽ đọc dữ liệu lịch sử nhân viên lên từ bộ nhớ EEPROM và các thao tác còn lại
được máy tính thực thi.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

việc
dùng một đầu đọc có khả năng đọc các thẻ RFID từ xa có thể giúp định vị cuốn
sách cần tìm rất nhanh chóng, ngoài ra việc thống kế sách cuối ngày càng trở lên
đơn giản. Các hạt giống có giá trị, động vật thí nghiệm liên quan tới các dự án
nghiên cứu lâu dài và chi phí cao, thịt và bơ sữa động vật, thú vật hoang dã và
giống động vật quý hiếm, các loại gen...hiện nay vấn đề xác định tính duy nhất có
thể được giải quyết thông qua ứng dụng các sáng kiến của công nghệ RFID.
 Trong quản lý nhân sự và chấm công:
Khi vào, ra công ty để bắt đầu hay kết thúc một ngày hay ca làm việc, nhân
viên chỉ cần đưa thẻ của mình đến gần máy đọc thẻ (không phải nhét vào), ngay
lập tức máy phát ra một tiếng bíp, dữ liệu vào, ra của nhân viên đó đã được ghi
nhận và lưu trữ trên máy chấm công. Trong trường hợp nếu những nhân viên nghỉ
việc, thẻ nhân viên sẽ được thu hồi và tái sử dụng mà không ảnh hưởng đến chất
lượng thẻ. Ưu điểm nổi bật của thẻ RFID so với thẻ mã vạch (Barcode) hay thẻ mã
từ (Mag.Stripe card) là thẻ RFID không bị trầy xước, mài mòn khi dùng. Sử dụng
thẻ chấm công loại cảm ứng, người phụ trách hệ thống sẽ lấy toàn bộ dữ liệu từ
database của máy tính hay các máy đọc thẻ về, sau khi cập nhật dữ liệu sẽ có
ngay báo cáo thống kê nhanh để ban giám đốc biết số lượng nhân viên đang có
mặt, số nhân viên nghỉ hay biết được trình độ tay nghề từng nhân viên; nhân viên
nào hết hạn hợp đồng lao động; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
 Trong y tế, giáo dục, vui chơi giải trí:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 13
Công nghệ RFID có thể sử dụng cho người cũng như đồ vật. Vì vậy, một số
bệnh viện đang sử dụng vòng đeo tay RFID cho trẻ mới sinh và bệnh nhân cao tuổi
mất trí. Ngoài ra còn ứng dụng trong việc quản lý hồ sơ bệnh án... Học sinh một
trường đông học sinh ở Nhật dùng thẻ RFID để báo cho cha mẹ biết mình đã ra
tới. Các công viên giải trí ở Mỹ bán ra vé RFID sẽ bật-nháy báo cho khách biết
đến lượt mình vào cuộc chơi...
Phần 2 : ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG RFID
1. Các thành phần cơ bản của hệ thống RFID
Một hệ thống RFID không thể thiếu 2 thành phần quan trọng cấu tạo nên là :
 Thẻ RFID (Transponder )
 Đầu đọc (Reader)
Hình 2.1 : Transponder và Reader là hai thành phần chính của hệ thống RFID
Thẻ RFID là thành phần luôn gắn lên đối tượng cần nhận dạng .Nó bao gồm
một ăngten kết nối với đầu đọc và một vi mạch điện tử.
Khi thẻ RFID không nằm trong phạm vi dò tìm của đầu đọc thì nó không hoạt
động mà chỉ hoạt động trong phạm vi đâu đọc.
Đầu đọc là thành phần tự thiết kế và áp dụng vào tùy hoàn cảnh cũng như vị trí
có thể chỉ đọc và cũng có thể ghi/đọc tùy theo yêu cầu chế tạo.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 14
Đầu đọc thường bao gồm module thu phát sóng vô tuyến, có một khối điều
khiển và ăngten dùng để kết nối Transponder. Ngoài ra còn được tích hợp thêm RS232
và RS485 để truyền dữ liệu qua các hệ thống khác.
2. Thẻ RFID
2.1 Giới thiệu tổng quát thẻ RFID
Thành phần của thẻ (tag) RFID bao gồm một anten dùng kết nối với đầu đọc và
một con chip dùng để lưu trữ dữ liệu.Dữ liệu được đọc ghi thông qua một đầu đọc thẻ
(đầu đọc RFID) mà không phụ thuộc vào hướng hay vị trí chỉ cần thẻ RFID nằm trong
vùng phủ sóng (phạm vi của đầu đọc)
Hình 2.2 dạng của 1 số loại Transponder tiêu biểu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 15
Bộ nhớ chip trong thẻ RFID có thể chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu nhiều gấp 64
lần mã vạch. Thông tin lưu trữ trên chip có thể thay đổi được bởi sự tương tác của bộ
đọc. Dung lượng lưu trữ cao có thể cho phép ta lưu trữ nhiều thông tin đa dạng cùng
một lúc.
Chíp trên thẻ được gắn kèm với một ăngten chuyển tín hiệu đến máy đọc và
máy này chuyển đổi sóng điện từ từ thẻ RFID cung cấp sang một dạng mã liên quan để
xác định thông tin và xử lý cơ sở dữ liệu trên máy tính do người điều hành quản lý
giám sát.
Các thẻ RFID rất mỏng và có kích cỡ vừa phải tương đương như một thẻ tín
dụng bình thường vì nó đơn giản cũng chỉ cần một anten và một diode
2.2 Phân loại thẻ RFID
Tùy thuộc vào chức năng và các chuẩn mà thẻ RFID được phân loại thành
nhiều loại khác nhau :
 Thẻ thụ động ( Passive tag).
 Thẻ tích cực ( Active tag).
 Thẻ bán thụ động (Semi-Pasive tag).
Phân loại theo khả năng ghi/ đọc dữ liệu :
 Thẻ chỉ đọc ( Read Only).
 Thẻ cho phép ghi một lần, đọc nhiều lần (Write once Read many, WORM).
 Thẻ ghi – đọc (Write - Read)
2.2.1 Thẻ thụ động (Passive tag)
 Không có nguồn điện bên trong. Sóng vô tuyến phát ra từ đầu đọc
sẽ truyền một dòng điện nhỏ đủ để kích hoạt hệ thống mạch điện
trong thẻ giúp nó gửi lại tín hiệu hồi đáp. Có thể truyền mã số nhận
dạng và lưu trữ một số thông tin về đối tượng được nhận dạng.
 Có kích thước rất nhỏ và mỏng hơn một tờ giấy bình thường, do
vậy nó có thể được cấy vào dưới da.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 16
 Có tuổi thọ rất cao vì không dùng pin.
 Tầm hoạt động : từ 10 cm đến vài mét, tùy theo tần số sử dụng.
2.2.2 Thẻ chủ động (Active tag)
 Được tích hợp một nguồn giúp nó tự gửi tín hiệu đến đầu đọc.Cường
độ tín hiệu của loại thẻ này, do vậy mạnh hơn tín hiệu của thẻ thụ
động, cho phép nó hoạt động có hiệu quả hơn trong môi trường nước
(trong cơ thể con người hay động vật) hay kim loại (xe cộ,
container).
 Một số thẻ còn được tích hợp các bộ cảm biến để đo độ ẩm, độ rung,
độ phóng xạ, ánh sáng, nhiệt độ...
 Tuổi thọ của pin lên đến 10 năm.
 Tầm hoạt động: vài trăm mét, tùy theo tần số sử dụng
Thẻ thụ động Thẻ tích cực
Nguồn công
suất
Lấy từ bên ngoài (Do đầu đọc cung
cấp)
Bên trong(Pin)
Khả năng đọc
thẻ
Chỉ trong phạm vi bao phủ của bộ
đọc, thông thường có thể lên tới 3m.
Có thể phát tín hiệu qua một
khoảng cách khá xa, thường
thì có thể lên tới 100m.
Năng lượng
Một thẻ thụ động được cấp năng
lượng chỉ khi nó nằm trong phạm
vi của đầu đọc.
Một thẻ tích cực thì luôn
có năng lượng.
Cường độ
trường điện từ
Cao, khi thẻ từ lấy công suất từ
trường điện từ được cung cấp bởi
đầu đọc.
Thấp, khi thẻ cho phép tín
hiệu sử dụng nguồn pin
nội bộ.
Tuổi thọ Rất cao.
Dưới 5 năm, vì bị giới hạn
bởi tuổi thọ của pin.
Lượng dữ liệu Lưu trữ dữ liệu có giới hạn, Có thể lưu trữ một lượng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status