Tìm hiểu Điện - Điện tử máy bay - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu Điện - Điện tử máy bay



MỤC LỤC
A.Tìm hiểu khái quát về điện-điện tử máy bay .1
B.Những khối kiến thức cần nắm .4
I.Cơ sở về điện . 4
II.Ứng dụng của định luật Ohm .5
III.Ắc quy hàng không . 8
IV.Dây điện và thực hành trên dây điện . 10
V. Dòng điện xoay chiều 11
VI. Linh kiện điều khiển điện . .12
VII. Điện tử số .15
VIII. công cụ đo điện .18
IX. Động cơ điện . 20
X.Máy phát điện và mạch điều khiển liên quan . .23
XI.Máy dao điện-Máy đổi điện và thiết bị điều khiển liên quan . . 24
XII. Hệ thống phân phối nguồn điện . .25
XIII. Thiết kế và bảo trì hệ thống điện máy bay .27
XIV. Lý thuyết sóng Radio . 29
XV. Các hệ thống liên lạc và dẫn đường .32
XVI. Hệ thống cảnh báo thời tiết .34
XVII. Các hệ thống lái tự động và thiết bị điện .36
C.Dịch .39
D.trả lời câu hỏi .57
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

toàn tách biệt. Mỗi hệ thống, trái và phải, chứa máy phát xoay chiều, chuyển đổỉ-chỉnh lưu, và các dây dẫn phân phối riêng
Trong hệ thống song song, toàn bộ tải được chia đều cho các máy phát đang hoạt động. Tất cả các máy phát xoay chiều được nối vào một dây dẫn phân phối chính. Kiểu hệ thống này duy trì tải chia sẻ đều cho ba hay nhiều máy phát. Các hệ thông phân phối điện xoay chiều song song thường gặp trên các máy bay thương mại có 3 hay nhiều động cơ
Ngoài ra trong một số máy bay còn sử dụng hệ thống phân phối tách song song. Hệ thống này cho phép linh hoạt trong phân phối và vẫn có thể thực hiện cách ly trong hệ thống khi cần thiết
Tất cả các hệ thống điện của máy bay được thiết kế với sự phân cấp dây. Điều đó có nghĩa là những thành phần quan trọng nhất là thành phần cuối cùng bị lỗ
Trên các máy bay hiện đại sử dụng hệ thống song song hay tách, phương tiện trung tâm trong việc điều khiển hệ thống phân phối giữa các dây dẫn
Trên một số máy bay hệ thống phân phối điện tự động cung cấp sự truyền điện không đứt đoạn
XIII.Thiết kế và bảo trì hệ thống điện máy bay
Hoạt động của máy bay không thể điều khiển chính xác nếu không có hệ thống điện cần thiết .Vì vậy cần thiết phải có sự bảo trì hệ thống của máy bay , hệ thống điện phải được kiểm tra và bảo dưỡng
XIII.1.Yêu cầu an toàn cho hệ thống điện
Hệ thống điên cho máy bay phải đấy đủ thông tin sử dụng , nguồn điện dây truyền điện và kết nối , bảo vệ trang bị nguồn chính xác tới mạch đảm bảo hoặt động an toàn của máy bay
Hệ thống điện khi lắp đặt tách biệt với các phần khác , trong cách hoặt động của nó và phải xét đến hiệu quả cua nó trong các phần của máy bay
Hệ thống điện trong điều kiện nhiệt độ cao phải đặt trong ống cách điện
Thiết bị điện , điều khiển , và hệ thống điện cho máy bay phải được lắp đặt sao cho hệ thống hoạt động của một đơn vị hay cả hệ thống không ảnh hưởng hoạt động đồng thời của hệ thống
Bảo trì cho máy bay phải chứa đựng thông tin giải thích hoạt động của hệ thống điện, hiểu đầy đủ hoạt động của hệ thống , công nghệ phải phổ biến với hệ thống dây điện
XIII.2.Hệ thống điện cho máy bay lớn
Mạch bay đươc phân làm 2 loại mạch bay cơ bản và không cơ bản, để đảm bảo an toàn cho mạch bay phải có nguồn năng lượng cần thiết hay năng lượng phỉa dự trữ dưới dạng ác quy
Trên máy bay lớn , cơ cấu hạ cánh là cơ cấu thủy lực, hệ thống điện được sử dụng để điều khiển vị trí và cơ cấu thủy lực
Trên máy bay lớn luôn có bộ phận kiểm tra. hệ thống kiểm tra này rất đa dạng và chứa những thông tin lỗi và có thể gọi lại , có thể phát hiện 95% lỗi
Những hệ thống điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh những hệ thống khác giống như những máy tính nhỏ với những chức năng đặc biệt
XIII.3.Bảo trì và cách tìm sự cố cho hệ thống điện
công cụ sửa chữa gồm có : điện trở, vôn kế và ampe kế
Ôm kế được sử dụng đo điện trở của mạch, và ứng dụng để đo sự ngắt mạch. Điều khác biệt trong mạch điện trên máy bay khi sử dụng vôn kế là cực âm của vôn kế được kết nối với đất cực dương kết nối với ác quy
Khi chương trình được kiểm tra xong thì hệ thống mới được khởi động , nếu hệ thống có lỗi chương trình tái thông báo hay tái hoặt động , khi không có lỗi chương trình trả lời và hệ thống có thể khởi động
Khi đưa dữ liệu vào máy tính và có phần mền kiểm tra, có lỗi thông báo lên màn hình gồm 3 lớp:
lớp 1 : xảy ra khi hoặt động bay , phi hành đoàn được thông báo bằng đèn báo hiệu màu đỏ , phi công nghi lại trong sổ theo dõi , cần bảo trì trước chuyến bay tiếp
lớp 2: được thông báo bởi phi công trong lịch trình vì chúng không thể để ở dạng không sửa cho đến lền bảo trì tiếp theo
lớp 3: không được báo tới phi công và có thể để ở dạng không cần quan tâm cho đến lần bảo trì tiếp theo , lỗi loại 3 được hiển thị trong quá trình truy nhập vào các hệ thống
XIV.Lý thuyết sóng Radio
Radio của ngành hàng không bao gồm các trang thiết bị liên lạc, các trang thiết bị ngành hàng hải, radar và các hệ thống điện tử khác.Những máy phát và nhận sóng radio đặc biệt quan trọng đối với việc tiếp cận của các sân bay thương mại lớn. Trong vùng này khoảng không có thể rất chật, phi công phải có khả năng liên lạc được với trạm điều khiển giao thông đường không
XIV.1. Sóng radio
Tín hiệu sóng radio bắt nguồn từ ăng ten của một phần máy phát ở dạng sóng điện từ. Sóng được tỏa ra từ bất kỳ dây truyền dẫn điện nào khi ta thay đổi cường độ và hướng dòng điện.Trong suốt quá trình truyền sóng radio, có một điện trường được sinh ra bởi ăng ten ngoài trường điện từ được tạo ra.Bước sóng λ của sóng radio phụ thuộc vào tần số của nó,là khoảng cách hai đỉnh sóng kế tiếp.Những tần số được sử dụng trong rất nhiều các dạng của hệ thống sóng radio có dải từ 3 KHz đến khoảng 30 GHz. Các tần số này được chia thành 7 dải:
Thiết kế
Dải tần
Bước Tần số
Ứng dụng
Tần số cực ngắn
3-30 kHz
100 000-10 000 m
Hàng hải, tín hiệu giờ
Tần số ngắn
30-300 kHz
10 000- 1000 m
Hàng hải, vô tuyến, di động hàng hải
Tần số trung
300-3000 kHz
1000-100 m
Truyền thông, di động hàng hải
Tần số cao
3-30 MHz
100-10 m
Truyền thông, di động hàng không và hàng hải, băng tần nghiệp dư
Tần số rất cao
30-300 MHz
10-1 m
Truyền thông TV và FM, truyền thông hàng không và hàng hải, di động hàng hải
Tần số cực cao
300-3000 MHz
1 m-10 cm
Truyền hình, radar, di động hàng hải và hàng không, hàng hải, radio nội bộ, truyền thông không gian, khí tượng
Siêu cao tần
3-30 GHz
10 cm-1 cm
Truyền thông không gian và vệ tinh,radio nội bộ và hàng hải, radar
Trường năng lượng điện trường và từ trường để vận chuyển một tín hiệu sóng radio,do nó bị mất năng lượng trên đường đi, được gọi là sóng mang. Tần số của sóng mang có thể chỉ là một vài trăm kHz hay vài nghìn MHz
Ăng ten là một thiết bị dẫn được thiết kế đặc biệt, nhận năng lượng từ máy phát và truyền nó vào trong khí quyển. Trong quá trình nhận, một ăng ten hoạt động như một cơ cấu nhận một dòng cảm ứng từ sóng từ trường.
XIV.2. Bộ khuyếch đại
Một bộ khuyếch đại là một mạch mà nó nhận một tín hiệu với một biên độ nào đó và tạo ra một tín hiệu có biên độ lớn hơn.Các bộ khuyếch đại được phân loại cho phù hợp với chức năng, mức vận hành, hay thiết kế mạch. Chức năng có thể khuyếch đại công suất hay điện áp
XIV.3.Chức năng của máy phát
Máy phát sóng radio có chức năng:
tạo sóng mang RF
khuyếch đại sóng mang
biến đổi sóng mang thành tín hiệu số sóng âm hay một vài dạng thông tin khác
khuyếch đại tín hiệu chuyển đổi
ghép tín hiệu chuyển đổi với một ăng ten
truyền tín hiệu vào trong khí quyển
Ống vi âm (MIC) là công cụ dùng để chuyển năng lượng âm thành năng lượng điện. Thông thường máy bay có 3 loại ống vi âm: carbon, động lực, electret.
Máy tạo dao động là một mạch được thiết kế để tạo một d
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status