Thúc đẩy hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Thúc đẩy hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ XTTM VÀ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC XTTM TẠI VIỆT NAM 4
1.1. Khái quát các quy định của Nhà nước về XTTM 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của XTTM 4
1.1.2. Khái quát các quy định của Nhà nước về XTTM 7
1.2. Hệ thống các tổ chức XTTM tại Việt Nam 10
1.2.1. Cấp quốc gia 10
1.2.2. Các tổ chức XTTM và các hiệp hội ngành hàng 12
1.2.3. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ XTTM 12
1.2.4. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh 13
 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM 14
2.1. Khái quát tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản 14
2.1.1. Tình hình sản xuất nông sản 14
2.1.2. Tình hình xuất khẩu nông sản 19
2.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản 25
2.2.1. Hoạt động XTXK ở cấp quốc gia 25
2.2.2. Hoạt động XTXK ở các Hiệp hội 28
2.2.3. Hoạt động XTXK ở các doanh nghiệp 33
 
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 36
3.1. Những mặt thành công 36
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó 38
 
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM 40
4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 40
4.2. Nhóm giải pháp về hệ thống tổ chức 41
4.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 42
4.4. Nhóm giải pháp về thông tin thị trường 44
4.5. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực tài chính 46
4.6. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng 47
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

2.1, ta thấy được giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm đã tăng từ 6408,4 tỷ đồng năm 2006 lên đến 7008 tỷ đồng năm 2009 tăng gấp 1,09 lần. Trong đó diện tích trồng rừng tập trung và sản lượng gỗ khai thác đều có xu hướng tăng như sau: diện tích trồng rừng tăng 1,1 lần từ 192,7 nghìn ha năm 2006 lên đến 212 nghìn ha năm 2009 còn sản lượng gỗ khai thác tăng nhiều hơn là 1,2 lần từ 3128,6 nghìn m3 năm 2006 lên đến 3766,7 nghìn m3 năm 2009. Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy rằng diện tích trồng rừng tăng không đáng kể so với lượng gỗ khai thác đó là do những nguồn lợi lớn từ gỗ gây nên tình trạng chặt phá rừng bừa bãi điều này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sự cân bằng môi trường sinh thái, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp. Do đó, trong thời gian tới cần có những biện pháp cụ thể và thích hợp để vừa bảo vệ và trồng rừng, khai thác rừng hợp lý để đạt hiệu quả cao trong giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp.
Tình hình sản xuất thuỷ sản
Số liệu của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) cho thấy, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2006 của thế giới là 63 triệu tấn triệu tấn. Trong đó, Việt Nam cung cấp gần 1,7 triệu tấn, vẫn giữ ở vị trí thứ 5, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Philippines. 
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá so sánh 1994 phân theo ngành hoạt động giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng số
Thuỷ sản khai thác
Thuỷ sản nuôi trồng
2006
42035,5
16137,7
25897,8
2007
46932,1
16485,8
30446,3
2008
50081,9
16928,6
33153,3
2009
52798
34743,0
18055,0
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nhìn vào bảng số liệu 2.3 ta thấy tổng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản của Việt Nam cũng ngày càng tăng lên qua các năm từ năm 2006 là 42035,5 tỷ đồng lên đến 52798 tỷ đồng năm 2009 gấp 1,25 lần. Trong đó có sự chênh lệch rất lớn trong tỷ trọng giá trị giữa lĩnh vực thuỷ sản khai thác và thuỷ sản nuôi trồng. Đối với lĩnh vực thuỷ sản khai thác tăng từ 16137,7 tỷ đồng năm 2006 với 2026,6 nghìn tấn lên đến 34743 tỷ đồng năm 2009 với 2,271 triệu tấn tăng gấp 2,15 lần đây là một con số khá ấn tượng với ngành này. Còn thuỷ sản nuôi trồng lại có xu hướng giảm 1,43 lần từ 25897,8 tỷ đồng năm 2006 với 1693,9 nghìn tấn xuống còn 18055,0 tỷ đồng năm 2009 với 2,517 triệu tấn. Tình trạng mất cân đối giữa lĩnh vực thuỷ sản nuôi trồng và khai thác thời gian qua là do việc khai thác bừa bãi đang làm nguồn lợi thủy sản bị đe dọa nghiêm trọng và môi trường ô nhiễm nặng nề. Bên cạnh đó là những biến động về thị trường và giá nguyên liệu đầu vào đã và đang làm cho nguồn lợi thủy sản gần bờ bị đe dọa nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đời sống người dân và tác động tiêu cực quá trình phát triển bền vững của ngành. Vì vậy cần có chiến lược bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản Việt Nam trong thời gian tới.
Tình hình xuất khẩu nông sản
Từ những con số ấn tượng trong quá trình sản xuất nhóm hàng NLTS của Việt Nam thời gian qua thì tình hình xuất khẩu mặt hàng này cũng có những thành công nhất định. Từ cuối năm 2007 đến đầu năm 2008, nền kinh tế toàn cầu bắt đầu có những dấu hiệu khủng hoảng, suy thoái kinh tế và dấu hiệu nhận thấy rõ ràng nhất đó là sự suy giảm nhanh chóng về nhu cầu nhập khẩu NLTS trên thế giới trong khi nền kinh tế Việt Nam đang hướng đến sự tăng trưởng về xuất khẩu mặt hàng lợi thế này.
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng NLTS chủ yếu
Các mặt hàng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Lượng (tấn)
Trị giá (1000USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (1000USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (1000USD)
Gạo
4557511
1489970
4741858
2894441
5958300
2663877
Cà phê
1229233
1911463
1059506
2111187
1183523
1730602
Hạt điều
653863
165334
911019
177154
846683
Cao su
714877
1392841
658342
1603596
731383
1226857
Chè
114455
130833
104459
146937
134115
179494
Hạt tiêu
82905
271011
90250
311172
134261
348149
Lâm sản
2404097
2829283
2597649
Thuỷ sản
3763404
4510116
4251313
Nguồn: Tổng cục thống kê
Xuất khẩu gạo
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2009 liên tục tăng từ 1,48 tỷ USD năm 2006 với sản lượng là 4,55 triệu tấn lên đến 2,66 tỷ USD năm 2009 với sản lượng là 5,95 triệu tấn tăng 1,78 lần về giá trị và 1,3 lần về lượng. Mức tăng liên tục qua các năm đã đưa gạo trở thành mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong nhóm hàng NLTS xuất khẩu của Việt Nam những năm qua.
Về cơ cấu chủng loại gạo: mặt hàng gạo 5% tấm vẫn chiếm ưu thế đang là đối thủ cạnh tranh của gạo cấp trung và cấp thấp của Thái Lan. Bên cạnh đó chúng ta cũng có những mặt hàng gạo tiềm năng như: gạo thơm Jasmine, nếp hay các loại gạo đặc sản.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng năm cũng có sự biến động do chịu ảnh hưởng của tình hình thế giới: năm 2006 là 12,59%; năm 2007 là 34,07% ; năm 2008 là 94,26% và năm 2009 là 92,03%. Như vậy tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2005-2009 là 58,23%/năm.
Về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam không có sự biến động nhiều. Năm 2005 là 40 thị trường, 2006 là 41 thị trường; sang năm 2007 là 63 thị trường, đặc biệt năm 2008 thị trường gạo xuất khẩu đã tăng lên gấp đôi là 128 thị trường. Các thị trường chính xuất khẩu gạo là Philippines chiếm hơn một nửa thị phần của toàn khu vực châu Á (35%), Malaysia (9%), Singapore, Đông, Đài Loan.
Xuất khẩu cà phê
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy trong giai đoạn từ 2007-2009 giá trị và lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đều có xu hướng giảm nguyên nhân được lý giải là do yếu tố thời tiết, người nông dân bị các doanh nghiệp ép giá, hay nếu được mùa thì lại đợi giá cao mới bán ra… Xuất khẩu cà phê giảm từ 1911463 nghìn USD năm 2006 xuống còn 1730602 nghìn USD năm 2009 giảm là 1,1 lần và cùng với xu hướng đó lượng cà phê xuất khẩu cũng giảm từ 1,229 triệu tấn năm 2006 xuống còn 1,183 triệu tấn năm 2009.
Về thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam liên tục tăng qua các năm: năm 2006 là 52 thị trường; năm 2007 là 54 thị trường, năm 2008 là gần 100 thị trường. Hiện nay, xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam vào 10 thị trường sau Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ, Ba Lan, Hàn Quốc, Pháp, Anh và Nhật Bản. Mười thị trường này tiêu thụ 73,4% tổng sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Xuất khẩu cao su
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy xuất khẩu cao su của Việt Nam giai đoạn 2007-2009 cũng có xu hướng giảm giống như mặt hàng cà phê, giảm từ 1,392 tỷ USD vào năm 2007 xuống còn 1,226 tỷ USD vào năm 2009 giảm khoảng 1,135 lần. Tuy nhiên giá trị giảm nhưng lượng cao su xuất khẩu lại tăng từ 714877 tấn năm 2007 lên đến 731383 tấn năm 2009. Nguyên nhân được lý giải là sau một thời gian tăng liên tục thì có xu hướng giảm vào năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cao su. Sau khi nền kinh tế thế giới đã qua cơn suy thoái, sản xuất công nghiệp các nước phục hồi nguồn cung ra thị trường giảm đã tác động đến giá cao su. Tuy giá cao su đã phục hồi nhưng lượng hàng xuất khẩu với đơn giá này không nhiều nên năm 2009, mặc dù Việt Nam
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status