Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam



Đầu tư nước ngoài vào các vùng kinh tế có sự chênh lệch khá lớn. Ở các vùng kinh tế trọng điểm mặc dù không được ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê nhưng lại có điều kiện thuận lợi về thị trường tiêu thụ sản phẩm, lao động và cơ sỏ hạ tầng nên các dự án đầu tư vào các vùng này vẫn có lợi hơn nhiều so với các vung kinh tế khó khăn do hoạt động có hiệu quả hơn nên thu hồi vốn nhanh hơn. Tuy nhiên vùng trọng điểm Trung Bộ chưa tạo được môi trường đầu tư thuận lợi nên khó thu hút được đầu tư
+ Các vùng chưa phát huy được thế mạnh của mình trong thu hút đầu tư nước ngoài. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc và Nam đều có cơ sở hạ tầng thuận lưọi nhưng đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chỉ bằng 55% về vốn và 37% số dự án so với vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
+ Vùng núi Bắc Bộ có 12 tỉnh chỉ thu hút được 264 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài trong khi Tây Nguyên chỉ có 3 tỉnh lại thu hút được 898 triệu USD vốn, gấp 3,4 lần
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

quân
một dự án quá nhỏ:5,1 triệu USD/dự án-thấp nhất trong 12 năm trước đó. Năm 200 có phần khá hơn đạt 5,7 Triệu USD/ Năm
1.2.2Phân tích cơ cấu ĐTNN theo đối tác đầu tư nước ngoài
Cho đến nay Việt Nam đã thu hút được 67 quốc gia đưa vốn vào đầu tư. Nếu căn cứ vào số vốn đăng ký cũng như vốn pháp định theo thứ tự giảm dần thì có thể xếp 10 quốc gia sau đây theo nhóm đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển nền kinh tế
Số dự án và vốn phân theo quốc gia
ĐVT 1000 USD
Quốc gia
Số dự án
Vốn đăng ký
Vốn pháp định
Singarpore
251
5.331.304
1.820.679
Đài Loan
646
4.889.125
2.199.799
Nhật Bản
332
3.551.815
1.863.846
Hồng Kông
325
3.257.953
1.471.364
Hàn Quốc
298
3.138.304
1.287.439
Pháp
157
2.176.807
1.254.026
Islands
94
1.779.506
718.135
LB Nga
62
1.319.661
912.726
Mỹ
121
1.341.442
629.853
Anh
41
1.133.716
768.288
Nguồn: Bộ Kế Hoạch Và Đầu tư
Nhìn vào số vốn và số dự án của từng quốc gia có thể thấy quy mô vốn bình quân của từng quốc gia như sau: Anh 27,63 triệu;Singarpore:21,24 triệu; Islands 18,93 triệu;Pháp 13,86 triệu; Mỹ 11,08 triệu; Nhật 10,69 triệu; Hàn quốc 10,53 triệu; Hông Kông 10,02 triệu; Đài Loan7,57 triệu; Nga 21,27 triệu.Như vậy có thể nói rằng các quốc gia đầu tư quan tâm đến nhiều lĩnh vực khác nhau chứ không chú trọng vào một lĩnh vực nào cả. Ngày càng xuất hiện nhiều các công ty xuyên quốc gia, các tập đoàn có năng lực tài chính và tiền tệ, công nghệ. Đạc biệt những chính sách thích hợp để chuyển hướng thu hút đầu tư của Việt Nam trong năm 1998 đã có tác động tích cực nên cơ cấu đối tác nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp đã coa sự thay đổi quan trọng. Nếu như giai đoạn đầu các chủ đầu tư lớn đều thuộc các nước láng giềng, thì gần đây ĐTNN từ các nước châu Âu, Mỹ tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn đầu tư
1.2.3 Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy: Các dự án ĐTTTNN đã có mặt ở hầu khắp mọi ngành của nền kinh tế quốc dan và đang có sự chuyển dich cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Nếu giai đoạn đầu các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào xây dựng khách sạn, nhà hang, văn phòng cho thuê; thì ngày nay chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp. Cụ thể tính chung cho giai đoan 1988-1999: công nghiệp nặng – 16,7%; công nghiệp dầu khí- 8,3%; công nghiệp nhẹ-10,45%;công nghiệp thực phẩm-5,89%, xây dựng 9,75%, xây dựng đô thị- 9,14%... Cơ cấu đầu tư theo ngành có thể coi là thích hợp. Ta có bảng số liệu phân tích cơ cấu kinh tế theo ngành:
Vốn đầu tư nước ngoài phân theo ngành tính đến 31.10.2000
Ngành
Số
dự án
Vốn đăng ký
Vốn pháp định
Công nghiệp nặng
581
6210350
2535239
Công nghiệp nhẹ
859
4029200
2013763
Xây dựng
274
3574021
1337647
Xây dựng khu đô thị
3
3344237
924452
GTVT- Bưu điện
136
3204428
2276918
Khách sạn- Du lịch
199
3096000
2185534
Công nghiệp dầu khí
63
3086443
2283113
Văn phòng cho thuê
105
3000225
1072107
Công nghiệp thực phẩm
194
2151306
946005
Nông-Lâm nghiệp
272
1029213
497489
Dịch vụ khác
172
845021
473825
Văn hoá-Y tế- Giáo dục
93
526259
243535
Thuỷ sản
95
343819
185141
Xây dựng KCN-KCX
5
302078
102460
Tài chính- Ngân Hàng
35
243322
215752
Các ngành khác
4
27359
11540
Cộng
3216
37138311
17444520
ĐVT 100 USD
Chúng ta tiếp tục phân tích trong 2 năm 1999 và 2000. Trong năm 1999. cơ cấu ĐTTTNN tiếp tục chuyển dịch phù hợp hơn nữa với yêu cầu CNH-HĐH. Trong 308 dự án được cấp phép co 255 dự án đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất( chiếm 82,8%) và vốn đăng ký đạt1,049 triệu USD, chiếm 67% vốn đăng ký. Trong năm 2000, ĐTTTNN có sự chuyển biến lớn về chất so với các năm trước; tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất( chiếm 94% số vốn đăng ký), trong đó lĩnh vực công nghiệp chiếm 90,98%, lĩnh vực nông –lâm –ngư nghiệp chiếm 2,76%. Dịch vụ du lịch chỉ còn chiếm 2,02%. Đã co những dự án khá lớn đầu tư vào lĩnh vực y tế- giáo duc chiếm 3,41%
Phân tích cơ cấu đầu tư theo địa phương
1.2.4. Phân tích theo hình thức đầu tư
Nếu phân tích theo hình thức đầu tư thì bức tranh ĐTNN tại Việt Nam đang chuyển biên theo khuynh hướng ngày càng tăng, hình thức kiên doanh ngày càng giảm. Nếu chia 13 năm thu hút ĐTNN của Việt Nam thành những giai đoạn nhỏ, ta sẽ thấy:
Giai đoan 1988-1992: Hình thức liên doanh đóng vai trò chủ đạo, chiếm trên 70% tổng số dự an ĐTNN, hình thức 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 12%
Giai đoạn 1993-1996: Số dự án 100% vốn nươc ngoài đã tăng lên 38%
Giai đoạn 1996-1999: số dự án 1ô% vốn nước ngoài chiếm 64% tổng số dự an
Riêng năm 2000, số dự án 100% vốn nước ngoài đã lên đến 286gấp 5 lần số dự án lien doanh( 58 dự án)
1.2.5 Phân tích cơ cấu đầu tư theo địa phương
Tính đến hết năm 1999, ĐTTTNN đã có mặt trên 61 tỉnh thành phố trong cả nước, nhưng tập trung chủ yếu ở các trọng điểm ở miềm Nam và miền Bắc
Tính chung cho 12 năm đầu( 1988-1999), bảy tỉnh va thành phố là, TP Hồ Chí Mibg, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Duong, Hải Phòng và Quảng Ngãi đã tập trung thu hut 75% số dự án và 76% số vốn đầu tư đăng ký trong cả nước. Riêng trong năm 1999 có 36 tỉnh và thành phố có dự án ĐTNN. Trong đó TP Hồ Chí Minh vẫn giữ vị trí dẫn đầu. Tiếp theo đó là các tỉnh Bình Dương, Hà Nội, Bà Rịa –Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An và Hải Phòng. So với năm 1998 thì năm 1999 đã có thêm một số địa phương mới ở địa bàn kinh tế-xã hội khó khăn có dự án ĐTNN như Lào Cai,Sơn La, Hoà Bình, Phú Thọ, Bình Phước, Bến Tre..
Năm 2000 thực hiện chủ trương phân cấp trong lĩnh vực cấp giấy phép ĐTNN. Bộ Kế Hoạch Và Đầu tư chỉ cấp 24 giấy phép( với tổng vốn đăng ký gần 1.300 triệu USD) trong khi UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung Ương cấp tới 166 giấy phép(197,7 triệu USD), ban quản lý các KCN-KCX cấp 154 giấy phép( 475 triệu USD). Vị trí xếp hạng trong năm vê thu hút ĐTNN giữa các địa phương cũng có sự thay đổi đáng kẻ. Dẫn đầu là Bình Dương, tiếp đó là các tỉnh thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Hà Nội…
1.2.6 Phân tích cơ cấu đầu tư theo vùng kinh tế
a)Chủ trương chính sách đầu tư vùng
Việt Nam là một nước đang phát triển với các nguồn vốn đầu tư còn hạn chế. Trong điều kiện đó Đảng và nhà nước chủ trương thực hiện chiến lược đầu tư có trọng điểm và phát triển kinh tế dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng vùng. Dự thảo” Chiến lược phát triểnkinh tế -xã hội” trình đậi hội Ĩ của Đảng nhấn mạnh ở các nội dung xây dựng và phát triển ở sáu vùng. Đó là ba vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,miền Trung,phía Nam và ba vun khó khăn hơn là trung du, miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông Bằng Sông Cửu Long. Việc tạo rat rung tam kinh tế mạnh trong mỡi vùng không chỉ là đọng lực phát triển bản thân vùng kinh tế đó mà còn tạo ra sức hấp dẫn, tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của các vùng có liên quan.
Để đạt được mục tiêu chiến lược đó, cần có chính sách đầu tư thích hợp và cơ chế tăng cường liên kết quản lý vùng. Đối với các vùng co lợi thế, việc ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ nhanh chóng tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn đầu tư. Đối với c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status