Hệ thống chuyển mạch mềm HiE9200 và triển khai ứng dụng trong mạng NGN của VNPT - pdf 19

Download miễn phí Đồ án Hệ thống chuyển mạch mềm HiE9200 và triển khai ứng dụng trong mạng NGN của VNPT
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU1
CHƯƠNG 1:. 5
GIỚI THIỆU VỀ NGN5
1.1. Xu hướng phát triển các công nghệ mạng. 5
1.1.1. Công nghệ truyền dẫn. 5
1.1.2. Công nghệ chuyển mạch. 6
1.2. Xu hướng phát triển của các dịch vụ viễn thông. 7
1.3. Những hạn chế của mạng viễn thông hiện tại8
1.4.Lý do xuất hiện mạng thế hệ mới9
1.5.Định nghĩa mạng thế hệ mới10
1.6.Đặc điểm mạng NGN11
CHƯƠNG 2:. 13
CHUYỂN MẠCH MỀM . 13
2.1.Giới thiệu chung:Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Hoạt động của PSTNError! Bookmark not defined.
2.1.2. Nhược điểm của chuyển mạch kênh. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Sự ra đời của chuyển mạch mềm (Softswitch). 13
2.2. Chuyển mạch mềm:14
2.2.1.Vị trí của chuyển mạch mềm trong mô hình phân lớp chúc năng của NGN17
2.2.2.Thành phần chính của chuyển mạch mềm :18
2.2.2.1. Media Gateway Controller. 19
2.2.2.2. Các thành phần khác:21
2.2.2.3. Khái quát hoạt động của chuyển mạch mềm Softswitch. 34
2.2.3. Ưu điểm và ứng dụng của chuyển mạch mềm15
2.2.3.1. Ưu điểm:15
2.2.3.2.Ứng dụng:17
2.3.Các giao thức hoạt động:23
2.3.1. SIP (Session Initiation Protocol). 23
2.3.2.MGCP (Media Gateway Controller Protocol). 25
2.3.2.1.Tổng quan về MGCP. 25
2.3.2.2.Các thành phần của MGCP. 25
2.3.2.3.Các khái niệm cơ bản. 25
2.3.2.4.Các lệnh sử dụng trong MGCP. Error! Bookmark not defined.
2.3.3.SIGTRAN (signaling Transport Protocol). 26
2.3.3.1.Tổng quan về SIGTRAN26
2.3.3.2.Mô hình chức năng. 26
2.3.3.3.SCTP (Stream Control Transport Protocol). 27
2.3.4.RTP (Real Time Transport Protocol). 29
2.4. SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CHUYỂN MẠCH MỀM VÀ CHUYỂN MẠCH KÊNH31
2.4.1.Các đặc tính của chuyển mạch. 31
2.4.2. Cấu trúc chuyển mạch. 32
2.4.3. Quá trình thực hiện chuyển mạch. 33
CHƯƠNG 3. 38
HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH MỀM HiE9200. 38
3.1.Tình hình triển khai mạng NGN của VNPT38
3.1.1 Hiện trạng mạng NGN của VNPT38
3.1.2. Một số khó khăn của VNPT khi phát triển mạng NGN39
3.1.3. Hướng phát triển mở rộng mạng NGN của VNPT39
3.2.Giới thiệu mạng SURPASS và họ SURPASS HiQ của Siemens. 40
3.2.1 Mạng SURPASS của Siemens. 40
3.2.2 Họ sản phẩm SURPASS hiQ41
3.2.2.1. Giới thiệu tổng quan về các họ sản phẩm SURPASS. 41
3.2.2.2. SURPASS hiQ42
3.3. Hệ thống chuyển mạch mềm hiQ 9200. 44
3.3.1 Một số chức năng chính của hiQ 9200. 44
3.3.1.1. Điều khiển cổng truyền thông Media Getway. 44
3.3.1.2. Điều khiển thuê bao. 44
3.3.1.3. Thực hiện các dịch vụ. 44
3.3.1.4. Xử lý báo hiệu SS7. 45
3.3.2 Các khối chức năng của hiQ 9200. 45
3.3.2.1. Call Feature Server (CFS). 45
3.3.2.2. Internal communcation Network (ICN). 47
3.3.2.3. Packet manager (PM). 47
3.3.2.4. Signalling gateway (SG). 47
3.3.2.5. OAM&P Agent48
3.3.3 Các mặt bằng trong các khối chức năng của hiQ 9200. 48
3.3.3.1. SG và OAM&P Agent49
3.3.3.2. Call Feature Server (CFS). 49
3.3.3.3. Packet manager (PM). 49
3.3.3 4 Cấu trúc phần cứng của hiQ 9200. 49
3.3.3.5 Các thông số kỹ thuật của SURPASS hiQ 9200. 55
3.4. Hoạt động của hiQ 9200 Softswitch. 56
3.4.1 Giải pháp trung kế ảo (VT). 56
3.4.2 Hoạt động của hiQ 9200 trong mô hình Trung kế ảo. 58
3.4.2.1. Hoạt động của SURPASS hiQ 9200 trong mô hình cơ bản. 58
3.4.2.2. Mạng trung kế ảo với hai hiQ9200. 61
3.5. Nâng cấp từ hiQ 9200 Softswitch lên hiE 9200 Softswitch. 63
3.5.1. Giới thiệu tổng quan hiE 9200 Softswitch. 63
3.5.2. Kiến trúc, chức năng của hiE 9200 Softswitch. 63
3.5.2.1. Các chức năng chủ yếu của hiE 9200. 63
3.5.2.2. Kiến trúc tổng quan của hiE 9200. 64
3.5.3. Một số thông số kĩ thuật nổi bật của hiE 9200. 65


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

in rung chuông, quan sát tình trạng của thuê bao (bận hay rỗi) và cấp tín hiệu chuông nếu CE rỗi. Đồng thời cũng thông báo cho CRX trạng thái của CE.
(6) Thuê bao bị gọi (callee-CE): nhấc máy.
(7) CRX và CEX: bắt đầu tính cước và truyền thông tin thoại qua kênh 64kbps.
(8) CR và CE: đàm thoại.
(9) CR hay CE đáp máy: cuộc gọi kết thúc.
(10) CRX và CEX: ngừng tính cước, bản tin cuộc gọi kết thúc được trao đổi.
Để tiện so sánh ở đây, cuộc gọi trong mạng chuyển mạch kênh sử dụng báo hiệu số 7. Đối với chuyển mạch mềm, cuộc gọi được thực hiện giữa 2 thuê bao điện thoại (vẫn sử dụng báo hiệu số 7) trong mạng PSTN với nhau thông qua mạng lõi của mạng thế hệ sau NGN.
Cả 2 cách thực hiện cuộc gọi, bằng chuyển mạch mềm hay chuyển mạch kênh, đều phải thiết lập kết nối trước khi thực hiện đàm thoại.
Trong chuyển mạch kênh, kênh báo hiệu và kênh thoại là 2 kênh khác nhau nhưng cùng truyền đến 1 điểm xử lý trên cùng đường dây, hay nói cách khác là trên cùng kết nối vật lý. (Kênh báo hiệu được thiết lập trước, sau đó kênh thoại mới được thiết lập ).
Trong khi đó đối với chuyển mạch mềm thì 2 kênh này không chỉ là 2 kênh riêng biệt mà chúng còn được truyền trên 2 kết nối khác nhau. Và thông tin báo hiệu được truyền qua SG, thông tin thoại được truyền qua MG.
Các hình sau sẽ trình bày quá trình thực hiện một cuộc gọi:
Hình 2.14: Quá trình thực hiện một cuộc gọi khi sử dụng chuyển mạch kênh
- Quá trình thực hiện của chuyển mạch mềm Softswitch
Ở đây chỉ xét trường hợp thuê bao gọi đi là một thuê bao thuộc mạng cung cấp dịch vụ thoại truyền thống PSTN. Các trường hợp khác thì hoạt động của chuyển mạch mềm Softswitch cũng sẽ tương tự. Hoạt động của phần mềm này bao gồm các bước sau:
(l) Khi có một thuê bao nhấc máy (thuộc PSTN) và chuẩn bị thực hiện cuộc gọi thì tổng đài nội hạt quản lý thuê bao đó sẽ nhận biết trạng thái off-hook của thuê bao. Và Signaling Gateway (SG) nối với tổng đài này thông qua mạng SS7 cũng nhận biết được trạng thái
(2) SG sẽ báo cho Media Gateway Controller (MGC) trực tiếp quản lý mình thông qua CA-F đồng thời cung cấp tín hiệu dial-tone cho thuê bao. Ta gọi MGC này là caller-MGC.
(3) Caller-MGC gởi yêu cầu tạo kết nối đến Media Gateway (MG) nối với tổng đài nội hạt ban đầu nhờ MGC-F.
(4) Các số do thuê bao nhấn sẽ được SG thu thập và chuyển tới caller-MGC.
(5) Caller-MGC sử dụng những số này để quyết định công việc tiếp theo sẽ thực hiện. Các số này sẽ được chuyển tới chức năng R-F và R-F sử dụng thông tin lưu trữ của các server để có thể định tuyến cuộc gọi. Trường hợp đầu cuối đích cùng loại với đầu cuối gọi đi (nghĩa là cũng là một thuê bao của mạng PSTN): nếu thuê bao bị gọi cũng thuộc sự quản lý của caller-MGC thì thực hiện bước (7). Nếu thuê bao này thuộc sự quản lý của một MGC khác thì thực hiện bước (6). Còn nếu thuê bao này là một đầu cuối khác loại thì MGC sẽ đồng thời kích hoạt chức năng IW-F để khởi động bộ điều khiển tương ứng và chuyển cuộc gọi đi. Lúc này thông tin báo hiệu sẽ được một loại Gateway khác xử lý. Và quá trình truyền thông tin sẽ diễn ra tương tự như kết nối giữa 2 thuê bao thoại thông thường.
(6) Caller-MGC sẽ gởi yêu cầu thiết lập cuộc gọi đến một MGC khác.Nếu chưa đến đúng MGC của thuê bao bị gọi (ta gọi là callee-MGC) thì MGC này sẽ tiếp tục chuyển yêu cầu thiết lập cuộc gọi đến MGC khác cho đến khi đến đúng callee-MGC. Trong quá trình này, các MGC trung gian luôn phản hồi lại MGC đã gởi yêu cầu đến nó. Các công việc này được thực hiện bởi CA-F.
(7) Callee-MGC gởi yêu cầu tạo kết nối với MG nối với tổng đài nội hạt của thuê bao bị gọi (callee-MG).
(8) Đồng thời callee-MGC gởi thông tin đến callee-SG, thông qua mạng SS7 sẽ làm rung chuông thuê bao bị gọi.
(9) Khi callee-SG nhận được bản tin báo trạng thái của thuê bao bị gọi (giả sử là rỗi) thì nó sẽ gởi ngược thông tin này trở về callee-MGC.
(10) Và callee-MGC sẽ phản hồi về caller-MGC để báo mình đang liên lạc với người được gọi.
(11) Callee-MGC gởi thông tin để cung cấp tín hiệu ung bách toác cho caller-MGC, qua caller-SG đến người gọi.
(12) Khi thuê bao bị gọi nhấc máy thì quá trình thông báo tương tự các bước trên xảy ra: qua nút báo hiệu số 7, thông tin nhấc máy qua callee-SG đến callee-MGC, rồi đến caller-MGC, qua caller-SG rồi đến thuê bao thực hiện cuộc gọi.
(13) Kết nối giữa thuê bao gọi đi và thuê bao bị gọi được hình thành thông qua caller-MG và callee-MG.
(14) Khi chấm dứt cuộc gọi thì quá trình sẽ diễn ra tương tự như lúc thiết lập
Hình 2.15: Quá trình thực hiện một cuộc gọi khi sử dụng chuyển mạch mềm
IAM: Initial Address Message
ACM: Address Complete Message
CPG: Call Progress Message
ANM: Answer Message
CRCX: Create Connection
MDCG: Modify Connection
Kết luận chương 2
Như ta đã biết, thành phần cốt lõi trong mạng NGN, thành phần có khả năng liên kết các loại thông tin trên cùng một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất, đó chính là MGC (Media Gatway Controller ).MGC có thể thực hiện được điều này nhờ sử dụng phần mềm điều khiển “ thế hệ mới ”- chuyển mạch mềm mà trong chương này em đã trình bày.
Trong chương này em trình bày về sự ra đời của chuyển mạch mềm, với những ưu điểm nổi bật, vị trí của chuyển mạch mềm trong mô hình mạng NGN, các thành phần chính, và các giao thức sử dụng trong chuyển mạch mềm và so sánh giữa chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm cho thấy sự tối ưu hơn hẳn của chuyển mạch mềm.
CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH MỀM HiE9200
3.1.Tình hình triển khai mạng NGN của VNPT
3.1.1.. Hiện trạng mạng NGN của VNPT
Sau gần 3 năm định hướng và lựa chọn, đến tháng 12/2003, VNPT (Công ty Viễn thông Liên tỉnh VTN) đã lắp đặt xong giai đoạn 1 mạng NGN, sử dụng giải pháp SURPASS của Siemens, đã đi vào vận hành thành công. Đây là mạng có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói được VNPT lựa chọn để thay thế cho mạng chuyển mạch kênh truyền thống. Với ưu thế cấu trúc phân lớp theo chức năng và sử dụng rộng rãi các giao diện ở API để kiến tạo dịch vụ mà không phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cáp thiết bị và khai thác mạng, công nghệ NGN đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới là dịch vụ đa dạng, giá thành thấp, đầu tư hiệu quả và tạo được nguồn doanh thu mới. Đây là mạng sử dụng công nghệ chuyển gói với đặc tính linh hoạt, ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin và công nghệ truyền dẫn quang băng thông rộng nên tích hợp được dịch vụ thoại và dịch vụ truyền số liệu.
Để nâng cao hơn nữa năng lực của mạng lưới, VNPT quyết định đầu tư xây dựng tiếp pha 2, và đến ngày 15/08/2004 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Mạng có 4 lớp là: lớp truy nhập, lớp truyền tải, lớp điều khiển và lớp ứng dụng.
- Lớp truy nhập: được triển khai gồm một Media Gateway kết nối với mạng PSTN phục vụ cho dịch vụ VoIP và bộ BRAS kết nối trực tiếp với thiết bị DSLAM-HUB với khả năng chuyển mạch 10Gb/s, sử dụng công nghệ xDSL, có thể hỗ trợ các kết nối ADSL, SHDSL. Với hạ tầng mạng xDSL này, VNPT đã cung cấp các dịch v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status