Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Nam Dược Hải Long - pdf 19

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Nam Dược Hải Long



Dây truyền sản xuất của công ty rất hiện đại và quy trình sản xuất khép kín từ khâu nguyên vật liệu đầu vào đến thành phẩm đầu ra. Ngoài hệ thống thiết bị hiện đại trong quá trình sản xuất còn áp dụng quy trình kiểm tra nghiêm ngặt để phát hiện ra nguyên vật liệu hay sản phẩm không đảm bảo chất lượng để loại bỏ ngay trong quá trình sản xuất, nhờ đó mà kiểm soát tốt quá trình này; phân tích làm rõ các nguyên nhân từ đó tìm ra nguyên nhân chính của sai sót và có biện pháp khắc phục kịp thời. Công ty đã áp dụng các kỹ thuật thống kê như: Biểu đồ kiểm soát quá trình X-R để theo dõi khối lượng sản phẩm; Biểu đồ hình xương cá để phân tích các sai hỏng hay các vấn đề không phù hợp và cuối cùng là là dùng biểu đồ Pareto để thống kê các hạng mục cần theo dõi.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

inh doanh số 0403000431 do sở kế hoạch đầu tư Hải Dương cấp. Nhưng chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngay sau đó.
Nơi đóng trụ sở:
Tên giao dịch: Nam duoc Hai Long Joint Stock Company.
Địa chỉ:
Khối sản xuất: Ô 10-86 Phố Cao Bá Quát – P.Hải Tân – TP.Hải Dương - Tỉnh Hải Dương.
Khối văn phòng : Số 5 ngách 31/2 Trần Quốc Hoàn – Hà Nội.
Tổng giám đốc: Bà Phí Thị Giang.
Điện thoại: 04.37912521 – Fax: 04.2813397
MST: 0800306519
Số tài khoản: 031.001.151704 tại Ngân Hàng Habubank
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất liên quan.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ.
Tính từ sau khi chính thức đi vào hoạt động năm 2006. Công ty CP Nam Dược Hải Long chủ yếu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo nội dung đã đăng ký bao gồm nhiều hoạt động như trên lĩnh vực dược phẩm hoá - mỹ phẩm gồm có:
Sản xuất, kinh doanh các loại mỹ phẩm như : kem trị nám, kem trị mụn, kem dưỡng da đêm, kem 7 tác dụng Herbal, kem nền Hera, kem phấn trang điểm Venus, kem trị nám Lotus, dung dịch vệ sinh phụ nữ Kim Ngân Hoa... Đây vẫn là một thế mạnh của Cty Nam Dược Hải Long.
Tận dụng những bí quyết làm đẹp truyền thống kết hợp với những máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại, hiện nay Công ty đã tung ra thị trường dòng sản phẩm chăm sóc da với đầy đủ các chức năng: Trị nám, trị mụn, dưỡng da....
Sản xuất dược phẩm và dược liệu.
Sản xuất thuốc y học cổ truyền Việt Nam dưới dạng kem bôi, viên nén, viên hoàn.
Sản xuất các loại thuốc và tá dược.
Làm nhà phân phối cho các loại sản phẩm chức năng
Kinh doanh các loại dược phẩm và các yếu phẩm khác.
Kinh doanh máy móc thiết bị và các công cụ y tế.
Tinh dầu các loại.
1.2.2.Chức năng.
Công ty CP Nam Dược Hải Long nhận sự uỷ thác của Hội đồng Cổ Đông phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và tận dụng tối đa các nguồn lực khác, tất cả vì mục tiêu phát triển bền vững của Công ty. Đảm bảo thực hiện thắng lợi chiến lược sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Bên cạnh đó cần thực hiện hoạt động tổ chức quản lý khoa học, đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có, thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nâng cao năng suất lao động, cải thiện thu nhập và đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Không ngừng thực hiện bộ máy quản lý và đổi mới công tác quản lí cũng như điều hành sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá. Mặc dù chỉ chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006, đến nay mới trải qua hơn 4năm hình thành và phát triển nhưng Công ty cũng đạt được nhiều thành tựu. Có được thành quả to lớn ấy là nhờ có sự đoàn kết nhất trí, sự phấn đấu nỗ lực không ngừng nghỉ của các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty. Đặc biệt phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của các cấp lãnh đạo Công ty, tận dụng và phát huy thế mạnh sẵn có của đơn vị mình là hoá mỹ phẩm và dược phẩm. Đồng thời cũng mạnh dạn lấn sân sang các lĩnh vực khác như kinh doanh các máy móc, thiết bị, công cụ y tế, buôn bán tinh dầu các loại và đặc biệt là làm nhà phân phối cho các loại thực phẩm chức năng hiện nay vốn rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam và đã mở ra thị trường đầy tiềm năng. Mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty và đây cũng là lĩnh vực đem lại doanh thu cao nhất cho Công ty trong những năm qua.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
2008 so với 2007(%)
2009 so với 2008(%)
1
Doanh thu
Trđ
366.300
439.560
571.428
120
130
2
Lợi nhuận
Trđ
58.608
72.960
97.140
125
133
3
Tổng số lao động
Người
1.500
1.565
1.635
104
104
4
Tổng quỹ lương
Trđ
21.972
26.376
34.284
120
133
5
NSLĐBQ
Trđ/ng/tháng
20,35
23,4
29,1
115
124
6
Tiền lương BQ
Trđ/ng/tháng
1,2
1,4
1,7
117
120
Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân:
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta nhận thấy từ khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng qua các năm cụ thể như sau:
Năm 2009 doanh thu đạt giá trị cao nhất 571.428 triệu đồng gấp 1,3lần so với năm 2008 tức là tăng 131.860 triệu đồng ứng với 30% trong khi năm 2008 doanh thu đạt 439.560 triệu đồng cao gấp 1,2lần so với năm 2007 tức là tăng 73.260 trđ ứng với 20% . Doanh thu của Công ty không ngừng tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, có được thành quả là do:
- Năng suất lao động bình quân tăng cụ thể như sau:
Năm 2007 năng suất lao động bình quân mới đạt 20,35trđ/1người/tháng đến năm 2008 đã lên tới 23,4trđ/1người/tháng tăng 15% ứng với 3,05trđ/1người/tháng , cao nhất là năm 2009 Năng suất lao động bình quân đạt 29,1trđ/người/tháng tăng cao hơn năm 2008 là 5,7trđ/người/tháng ứng với 24%.
- Tổng số lao động của doanh nghiệp tăng lên năm 2007 là 1.500người đến năm 2008 đã lên đến 1565người tức là tăng 65người ứng với 4% và đến năm 2009 Công ty vẫn duy trì tốc độ tăng 4% . Do vậy số lao động tăng thêm 70người và tổng số lao động là 1635người.
Hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhờ đó mà đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty cũng được đảm bảo. Tổng quỹ lương không ngừng tăng qua các năm cao nhất là năm 2009 đạt 34.284trđ cao hơn 7.908trđ so với năm 2008 (26.376trđ) tức là tăng 33%.
Năm 2008 tổng quỹ lương là 26.376trđ tăng 17% so với 2007 ứng với 4.404trđ. Thấp nhất là năm 2007 với 21.972trđ. Tổng quỹ lương tăng ngoài nguyên nhân số lao động tăng thì nguyên nhân chính là do tiền lương bình quân đầu người tăng cao. Năm 2007 mới là 1,2trđ/người/tháng sang đến năm 2008 đã là 1,4triệu tăng 17% so với năm 2007 ứng với 0,2trđ/người/tháng cao nhất là năm 2009 đạt 1,7trđ/người/tháng cao hơn 20% so với năm 2008 tức là cao hơn 0,3trđ/người/tháng.
Căn cứ vào bảng số liệu ta nhận thấy cả Năng suất lao động và tiền lương bình quân đều không ngừng tăng cao qua các năm nhưng nếu đi sâu vào so sánh sẽ thấy rõ sự khác biệt cụ thể như sau:
Năm 2008 tốc độ tăng tiền lương bình quân là 117% cao hơn tốc độ tăng Năng suất lao động bình quân 2% điều này là bất hợp lý đã vi phạm nguyên tiền lương vì theo nguyên tắc tiền lương thì tốc độ tăng tiền lương bình quân luôn luôn phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân để đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sang đến năm 2009 đã có sự chuyển biến rõ rệt lúc này tốc độ tăng năng suất lao động bình quân là 124% đã cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân là 4%.
Có được thành quả to lớn ấy đầu tiên phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của lãnh đạo các cấp lãnh đạo Công ty tiếp đến là sự lao động cần cù và sự sáng tạo, cống hiến hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty.
2.Đặc điểm chung của Công ty CP Nam Dược Hải Long và ảnh hưởng của nó đến các vấn đề Quản trị nhân lực.
2.1.Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Về sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu là dược phẩm, hoá mỹ phẩm và các loại thực phẩm chức năng …đều là các loại sản phẩm thiết y
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status