Phân tích tình hình sử dụng lao động trong các trang trại ở Thanh Hoá - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Phân tích tình hình sử dụng lao động trong các trang trại ở Thanh Hoá



MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Phần I: Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại và sử dụng lao động trong kinh tế trang trại. 5
I. Khái niệm, đặc trưng, tiêu chí của kinh tế trang trại. 5
1. Khái niệm. 5
2. Đặc trưng của kinh tế trang trại 6
3. Tiêu chí về kinh tế trang trại 8
II. Lao động và sử dụng lao động trong kinh tế trang trại. 9
1. Lao động của kinh tế trang trại. 9
2. Sử dụng lao động trong kinh tế trang trại. 11
3.Ảnh hưởng của sử dụng lao động đến hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp 12
4. Ý nghĩa của sử dụng lao động trong kinh tế trang trại. 13
Phần II: Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại và sử dụng lao động trong các trang trại ở Thanh Hoá 15
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thanh Hoá 15
1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh. 15
2. Đặc điểm về kinh tế. 18
3. Những nét cơ bản về xã hội. 20
II. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trong những năm qua 21
1. Loại hình các trang trại. 21
2. Đất đai của trang trại. 22
3. Vốn đầu tư của trang trại. 23
III. Phân tích tình hình sử dụng lao động trong các trang trại 25
1. Số lượng và chất lượng lao động. 25
1.1. Số lượng lao động. 25
1.2. Chất lượng lao động. 27
2. Sử dụng lao động trong các trang trại. 29
2.1. Sử dụng lao động theo loại hình sản xuất. 29
2.2. Sử dụng lao động theo thời gian. 31
2.3. Sử dụng lao động theo trình độ, chuyên môn. 32
3. Hiệu quả sử dụng lao động trong các trang trại. 33
3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại Thanh Hoá 33
3.2. Về mặt xã hội 35
IV. Một số nhân tố hạn chế sự phát triển kinh tế trang trại ở Thanh hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá Hoá 37
1. Chính sách phát triển kinh tế trang trại. 37
2. Đất đai. 38
3. Quy mô vốn đầu tư. 39
4. Hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. 39
5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm. 40
Phần III: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng lao động có hiệu quả trong các trang trại Thanh Hoá. 41
I. Định hướng chung cho thu hút và sử dụng lao động. 41
1. Đối với các loại hình sản xuất. 41
2. Đối với các vùng kinh tế. 42
II. Những giải pháp thu hút và sử dụng lao động trong kinh tế trang trại ở Thanh Hoá 43
1. Giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại. 43
1.1.Chính sách đất đai. 43
1.2. Nguồn vốn đầu tư. 45
1.3. Chính sách về thị trường. 47
1.4. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. 48
2. Giải pháp về lao động. 48
2.1. Những chính sách về lao động. 49
2.2. Đối với lao động trong kinh tế trang trại. 51
2.3.Tăng cường sử dụng lao động trong kinh tế trang trại. 53
Kết luận 55
Danh mục tài liệu tham khảo 56
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác loại cây như: Luồng, Bạch đàn, Quế và các loại cây nguyên liệu giấy. Loại hình này phần lớn tập trung ở các huyện miền núi phía Tây nơi có diện tích đất đồi núi nhiêù
Các trang trại nông-lâm-thuỷ sản kết hợp sử dụng diện tích khá lớn, bình quân 11,8 ha/trang trại do các trang trại này tận dụng cả diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và cả những ao, hồ, đồng trũng..
Các trang trại trồng cây hàng năm (trung bình 5,75ha/trang trại) và trang trại nuôi trồng thuỷ sản (8,55ha/trang trại) sử dụng diện tích đất không lớn lắm nhưng đang có xu hướng tăng lên.
3. Vốn đầu tư.
Tính theo mức bình quân thì vốn đầu tư cho mỗi trang trại là 40,5 triệu đồng (1997) tăng lên 59,5 triệu đồng(2000). Nguồn vốn của trang trại chủ yếu là vốn tự có chiếm 73,2% ,vốn vay chiếm 26,8%. Nguồn vốn vay ngân hàng cũng không nhiều so với tổng số vốn vay( chỉ chiếm 29%).
Biểu 4 Số vốn hiện có bình quân một trang trại
Đơn vị: triệu đồng/ trang trại
Loại hình sản xuất
Số vốn bình quân/trang trại
Trồng cây hàng năm
36,495
Trồng cây cn lâu năm, cây ăn quả
32,430
Chăn nuôi
260
Lâm nghiệp
32,095
Nuôi trồng thuỷ sản
55,899
Nông-lâm-thuỷ sản kết hợp
40,297
Loại khác
58,057
(Nguồn : Cục Thống kê Thanh Hoá)
Từ bảng số liệu ta thấy trang trại chăn nuôi có số vốn đầu tư lớn nhất khoảng 260 triệu đồng/ trang trại, gấp hơn 6 lần mức bình quân chung, trang trại chăn nuôi tuy số lượng không nhiều nhưng có số vốn đầu tư lớn do chi phí về giống cho sản xuất lớn, đồng thời nhà xưởng, chuồng trại đòi hỏi phải có sự đầu tư thoả đáng.
Các trang trại nuôi trồng thủ sản chủ yếu ở cac huyện đồng bằng ven biển cũng đòi hỏi số vốn đầu tư khá lớn (55,899 triệu đồng/trang trại) và cũng là loại trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao nếu điều kiện về thời tiết, chăm sóc, thị trường tiêu thụ thuận lợi.
Các trang trại trồng cây đa số có số vốn đầu tư không lớn một phần do chi phí về giống cây trồng không quá cao như giống vật nuôi đồng thời chi phí chăm sóc nhỏ, chu kỳ sản xuất ngắn
Nhìn chung mức vốn đầu tư trong các trang trại ở Thanh Hoá còn rất hấp so với lượng vốn bình quân chung một trang trại (tính đến thời điểm điều tra các trang trại của 15 tỉnh thuộc các vùng trên cả nước) là 291,43 triệu đồng. Ta biết rằng vốn là một yếu tố quan trọng, để phát triển kinh tế trang trại đòi hỏi các chủ trang trại cần tích tụ một lượng vốn tự có nhất định để có thể thuê, mua đất đai, lao động...ở Thanh Hoá mức vốn đầu tư cho kinh tế trang trại đã thấp, nhưng vốn được vay từ ngân hàng lại chiếm tỷ lệ thấp, nguồn hỗ trợ từ nhà nước ít, nhỏ dọt điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, chưa tạo ra sự kích thích kinh tế trang trại phát triển.
III. Phân tích tình hình sử dụng lao động trong các trang trại
1. Số lượng và chất lượng lao động.
1.1. Số lượng:
Tính đến ngày 1/7/2000 số lao động đang làm việc trong 1874 trang trại (theo tiêu chuẩn của trung ương) là 13210 người. Trong đó lao động tự có của trang trại là 4514 người chiếm 34,17%
Số lao động thuê ngoài (bao gồm cả lao động thuê thường xuyên và lao động thuê thời vụ) là 8696 người chiếm 65,83% so với tổng số lao động đang làm việc trong các trang trại.
Trong số lao động thuê ngoài thì lao động thuê thường xuyên chỉ có 1958 người chiếm 22,52%. Còn lao động thuê thời vụ là chủ yếu với 6035 người chiếm 77,48%.
Từ những con số ở trên cho ta thấy rằng tổng số lao động mà các trang trại thu hút và sử dụng là chưa nhiều so với số lao động trong nông nghiệp (nơi mà lực lượng lao động của Thanh Hoá còn chiếm tới hơn 80%, số lao động dôi dư nhiều và hệ số sử dụng thời gian lao động mới chỉ đạt 74%).
Biểu 5 Số lượng lao động trong các trang trại
Đơn vị: người
Các đơn
vị
Tổng số trang trại
Tổng số lao động
Chủ hộ
Thuê ngoài
Đã qua đào tạo
Thuê tx
Thuê tv
Tổng số:
I. Quốc doanh
II. Khối huyện
1.Thọ xuân
2. Nông cống
3. Triệu sơn
4. Quảng xương
5. Hà trung
6. Nga sơn
7. Bỉm sơn
8. Yên định
9. Hoàng hoá
10. Hậu lộc
11. Thạch thành
12. Ngọc lạc
13. Như xuân
14. Tĩnh gia
..................
1874
321
1553
162
62
44
65
49
27
176
132
152
29
101
157
98
3
......
13210
1380
11830
1038
337
530
596
261
214
2004
1065
1866
172
525
814
701
13
......
4514
677
3837
409
185
92
258
114
41
400
307
400
73
260
362
260
9
....
2170
212
1958
235
55
160
165
0
130
304
127
225
16
60
127
147
3
.....
6526
491
6035
394
97
278
173
147
43
1300
622
1241
83
205
325
294
1
....
14
3
2
3
2
.....
(Nguồn : Báo cáo của Phạm Đình Đắc-Phó giám đốc Cục Thống kê
Thanh Hoá tháng 7 năm 2000)
Trong tổng số 1874 trang trại, trang trại quốc doanh (321 trang trại chiếm 17,1%số trang trại) thu hút được 1380 lao động chiếm 10,45% tổng số lao động được thu hút, trong số đó lao động là chủ hộ với 677 người chiếm gần 50%, điều đó cho thấy trang trại quốc doanh sử dụng ít lao động đồng thời cũng thuê ít lao động hơn, nó chủ yếu sử dụng lao động của hộ (lao động gia đình).
Các trang trại khối huyện sử dụng 11830 lao động chiếm tới gần 90% tổng số lao động, trong đó các trang trại ở Bỉm sơn thu hút nhiều lao động nhất với 2004 người chiếm gần 17% tổng số lao động ở các trang trại khối huyện. Ngoài ra các trang trại ở Hoàng hoá, Yên định, Thọ xuân, Ngọc lạc cũng sử dụng nhiều lao động, nhìn chung số lao động được sử dụng trong các trang trại ở các huyện cũng không đồng đều do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều kiện về đất đai, vốn, loại hình sản xuất kinh doanh của trang trại ...
Tính chung, trung bình mỗi trang trại trên toàn tỉnh sử dụng trên 7 lao động(7,1 người) trong đó 2,5 lao động là của trang trại và 4,6 lao động làm thuê.
Tuy nhiên các trang trại thuê từ một đến 2 lao động còn chiếm tỷ lệ lớn (65%), thuê từ 3-5 lđ chiếm 25,6% thuê 6-10 lao động chiếm 5,9% và thuê từ 21 lao động trở lên chỉ chiếm 0,1%. Điều này cho thấy quy mô của các trang trại ở Thanh Hoá vẫn còn nhỏ, sử dụng ít lao động.
Biểu: 6 Số lao động được thuê trong các trang trại Thanh Hoá
Chỉ tiêu
Số trang trại
Tỷ lệ%
Thuê từ 1-2 lao động
1227
66,5
Thuê từ 3-5 lao động
472
25,6
Thuê từ 6-10 lao động
110
5,9
Thuê từ 11-20 lao động
35
1,9
Thuê từ 21 lao động trở lên
1
0.1
(Nguồn: Sở NN-PTNT Thanh Hoá-1998)
Nhưng so với cả nước thì số lao động sử dụng trong các trang trại ở Thanh Hoá còn ít chưa tương xứng với tiềm năng về lao động của tỉnh.
1.2. Chất lượng lao động trong các trang trại:
Mặt này được thể hiện chủ yếu là trình độ, năng lực của thành viên trong trang trại (trong đó có chủ trang trại và người lao động làm thuê).
1.2.1. Đối với chủ trang trại:
Đây là những người có trong tay tư liệu sản xuất, tự đứng ra tổ chức sản xuất kinh doanh tạo ra nông sản hàng hoá phục vụ nhu cầu của thị trường.
Theo số liệu điều tra của Cục Thống kê Thanh Hoá:
- Thành phần của chủ trang trại:
+ Là Cán bộ-CNVC: 395 người, chiếm 21,2%.
+ Là nông dân: 1283 người, chi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status