Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - pdf 19

[h2:y7jorq17]Download miễn phí Khóa luận Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội[/h2:y7jorq17]
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 1:Một số vấn đề chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại 7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 7
1.1.1. Khái niệm và vai trò Ngân hàng Thương mại 7
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại 7
1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại 8
1.1.2. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Thương mại: 12
1.1.2.1. Nguồn vốn và nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM: 12
1.1.2.2.Nghiệp vụ tài sản Có 14
1.1.2.3.Hoạt động trung gian, cung cấp dịch vụ tài chính 18
1.2. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM 19
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 19
1.2.1.1. Khái niệm: 19
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 20
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn 21
1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại 24
1.2.2.1. Đặc điểm: 24
1.2.2.2. Quy trình: 24
1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM 26
1.3.1. Khái niệm 26
1.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn: 27
1.3.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sư tồn tại và phát triển của các Ngân hàng Thương mại 27
1.3.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế 28
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng trung và dài hạn: 28
1.3.3.1. Xét trên quan điểm ngân hàng 28
1.4.3.2. Xét trên quan điểm khách hàng 30
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại 31
1.3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan 31
1.3.4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng: 34
1.3.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước: 35
1.3.4.4. Các nhân tố khác: 35
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) 37
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 37
2.1.1. Thành lập và hoạt động: 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: 40
2.1.3. Tình hình hoạt động của Habubank giai đoạn 2006 – 2008 40
2.1.3. Tình hình hoạt động của Habubank giai đoạn 2006 – 2008 41
2.1.3.1. Về huy động vốn 41
2.1.3.2. Về hoạt động cho vay: 42
2.1.3.3. Công tác dịch vụ ngân hàng: 44
2.1.3.4. Công tác kế toán ngân quỹ: 45
2.1.3.5. Kết quả kinh doanh: 45
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội: 47
2.2.1. Quy mô và cơ cấu tín dụng trung và dài hạn: 47
2.2.1.1. Quy mô tín dụng trung và dài hạn: 47
2.2.1.2. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn: 48
2.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn: 51
2.2.2.1. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội qua chỉ tiêu Dư nợ tín dụng trung và dài hạn: 51
2.2.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội qua chỉ tiêu nợ quá hạn: 53
2.2.2.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội qua chỉ tiêu Lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn: 55
2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 56
2.3.1. Kết quả đạt được 56
2.3.2. Hạn chế 58
2.3.3. Nguyên nhân: 60
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: 60
3.3.3. 2.Về công tác kiểm tra kiểm soát 61
Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 67
3.1. Định hướng chủ yếu cho hoạt động của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội trong thời gian tới. 67
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 68
3.2.1. Đổi mới công tác thẩm định dự án đầu tư: 68
3.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát 69
3.2.3. Cải tiến, đa dạng hóa cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn: 70
3.2.4. Chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng 71
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 71
3.2.6. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng 72
3.2.7. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và nhân sự 72
3.2.8. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng 73
3.3. Kiến nghị: 74
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước: 74
3.3.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan: 76
KÊT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí[h3:y7jorq17]Tóm tắt nội dung tài liệu:[/h3:y7jorq17]nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là biện pháp giúp lãnh đạo ngân hàng nằm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra như thế nào, cũng như việc tuân thủ các quy trình cho vay của cán bộ tín dụng từ đó có được đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp nhằm giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, chính sách và sự phát hiện kịp thời các sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
Công nghệ Ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật
Đây cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao, sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là điều kiện tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
1.3.4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng:
a. Phẩm chất đạo đức và thiện chí của khách hàng:
Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khánh hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
b. Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, khả năng phân tích đánh giá các dự án vay vốn ngân hàng của khách hàng.
Đây là những nhân tố quan trọng tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó nó ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vốn vay ngân hàng cho sản xuất kinh doanh. Nếu khả năng quản lý, hiểu biết về thị trường, trình độ chuyên môn… của khách hàng không tốt thì khó có thể điều hành được hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến hậu quả xấu đó là sự thua lỗ của những dự án, không trả được cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng vì thế mà không được đảm bảo.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì vai trò của công tác quản lí trong doanh nghiệp càng quan trọng, bởi trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của doanh nghiệp phải thường xuyên được điều chỉnh để thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh, của chính bản thân doanh nghiệp.
1.3.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai trò rất quan trọng, đó là một hàng rào pháp lý tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế
Sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để…ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy được vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Việc thay đổi đột ngột cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu… gây xáo động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: không tiêu thụ được sản phẩm, chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới…dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
1.3.4.4. Các nhân tố khác:
a. Môi trường kinh tế:
Bất kì một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang hưng thịnh, các doanh nghiệp làm ăn phát đạt, xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, nhu cầu tín dụng sẽ giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng giảm sút, lúc này, Ngân hàng sẽ dư thừa, ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động được sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng tín dụng bị giảm sút.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xét trên quan điểm khách hàng. Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ được và có nghĩa là doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ Ngân hàng, chất lượng tín dụng lúc này bị đánh giá là kém.
b. Môi trường chính trị xã hội:
Môi trường chính trị xã hội bất ổn có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng. Lúc này, không chỉ riêng các doanh nghiệp mà bản thân ngân hàng cũng không yên tâm tập trung vào sản xuất kinh doanh chứ chưa nói là việc mở rộng. Người dân lo giữ của cải ở bên mình do đó các ngân hàng khó huy động được vốn để cho vay. Trường hợp có cho vay thì chất lượng tín dụng khó có thể đảm bảo trong tình hình biến động như vậy.
c. Môi trường tự nhiên:
Các nhân tố khách quan của môi trường như lũ lụt, hạn hán, thiên tai luôn là mối đe dọa đối với những dự án xây dựng công trình đặc biệt là những dự án có thời hạn dài. Đây là những nhân tố không thể lường trước được nên đối với các khu vực có điều kiện môi trường biến động như vậy thì chất lượng tín dụng là không đảm bảo.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank)
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Tên: Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Tên quốc tế: Hanoi Building Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: Habubank
Hội sở chính:
Địa chỉ: B7 Giảng Võ – Quận Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3 8460 135/ 36
Fax: (04) 3 8235 693
Email: [email protected]
Website: www.habubank.com.vn
Hệ thống mạng lưới
Hà Nội: 1 Sở Giao dịch, 13 chi nhánh
Quảng Ninh: 1 phòng giao dịch, 2 chi nhánh
Bắc Ninh: 1 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
TPHCM: 2 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
Bình Dương: 1 phòng giao dịch, 1 chi nhánh
Ngoài ra còn có các phòng giao dịch đặt tại: Hải Phòng, Hà Tây, Đà Nẵng,Vĩnh Phúc.
Công ty con: Công ty chứng khoán Habubank (Habubank Securities)
2.1.1. Thành lập và hoạt động:
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, được thành lập từ năm 1989 theo quyết định số 104/QĐ-UB ngày 11 tháng 1 năm 1989 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội

LInk download cho anh em:
PGB1vQgSQGVVnzF
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status