Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà - pdf 19

Download miễn phí Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà



Về tổng doanh thu, nếu năm 1997 tổng doanh thu của công ty là 153,38 tỷ đồng thì năm 1998 là 161,5 tỷ đồng tăng 105,3%. Năm 1999, tổng doanh thu là 162,5 tỷ đồng tăng so với năm 1998 là 100,62%. Tuy nhiên nếu xét đến tốc độ tăng doanh thu thì lại có xu hướng giảm xuống, điều này do sản lượng tiêu thụ của năm 1999 bị giảm sút so với các năm trước đó. Công ty cần cố gắng khắc phục kịp thời, đặc biệt trong công tác nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường sao cho việc sản xuất luôn gắn liền với tiêu thụ hơn nữa.
Mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận của công ty không tăng ma giảm sút rõ rệt, từ 0,325 tỷ đồng năm 1997 xuống còn 0,2 tỷ đồng vào năm1998, trong năm 1999 lợi nhuận tăng lên là 0,3 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 1998. Lợi nhuận giảm xuống do nhiều nguyên nhân, năm 1998, công ty đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất kẹo Jelly và caramel với vốn đầu tư mua sắm lại là vốn vay ngân hàng với lãi suất cao do đó làm tổng chi phí tăng lên đáng kể. Cũng trong thời gian này công ty có sự cải tổ bộ máy, cơ cấu tổ chức quản lý nên bước đầu chưa có sự ổn định sản xuất kinh doanh. Do đó lợi nhuận của công ty bị giảm sút so với năm 1997.
Nộp ngân sách tăng lên, chứng tỏ công ty luôn luôn có ý thức hoàn thành nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Năm1997, tổng số tiền mà công ty nộp ngân sách là 16,017 tỷ đồng, năm 1998 tăng lên là 16,17 tỷ đồngvà năm 1999 đã là 18,2 tỷ đồng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

uất, cụ thể là giám sát hoạt động của phòng kỹ thuật và các xí nghiệp trên khía cạnh an toàn sản xuất,an toàn lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng thiết bị máy móc, đào tạo, bồi dưỡng tay nghề.
- Phòng tổ chức hành chính: lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghệ, phục vụ tiếp khách.
- Phòng kinh doanh gồm: phòng marketing, hệ thống cửa hàng, hệ thống kho làm nhiệm vụ tiếp cận thị trường, thu thập số liệu, xác định phương án kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: nghiên cứu, triển khai, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
- Bảo vệ, nhà ăn, y tế: có chức năng kiểm tra, bảo vệ cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty, nhà ăn phục vụ cơm ca cho toàn công ty.
- Phòng tài vụ có nhiệm vụ huy động vốn sản xuất, tính giá thành, thanh toán (nội bộ, vay bên ngoài ) xử lý và cung cấp thông tin cho tổng giám đốc nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
II. Môi trường kinh doanh của công ty.
1. Môi trường bên ngoài của công ty.
1.1. Điều kiện về kinh tế .
Nền kinh tế nước ta đạt được sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây ở mức 6 - 7%. Đây là mức tăng trưởng cao so với những năm trước đây và với các nước trong khu vực, thể hiện những bước đi đúng trong đường lối mở cửa nền kinh tế nước ta của Đảng và Chính phủ. Từ đó tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, trong đó có công ty Bánh kẹo Hải Hà tập trung đẩy mạnh sản xuất, mở rộng danh mục sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, tăng doanh số, tăng lợi nhuận.
1.2. Điều kiện về chính trị, luật pháp.
Thể chế chính trị ổn định, đường lối chính trị rộng mở giúp các công ty có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển các mối quan hệ sản xuất kinh doanh với bên ngoài. Côngty Hải Hà cũng như các công ty khác được độc l
llập tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình, phát triển các mối liên doanh, liên kết lựa chọn đối tác làm ăn, làm tăng khả năng cạnh tranh, có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự kiểm soát của Nhà nước, vì vậy giảm bớt được những sự rủi ro có thể xảy ra về mặt tài chính. Việc kiểm soát và điều chỉnh tỷ giátạo thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanhtrong nước. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng của ta còn thấp kém, hệ thống Pháp luật lỏng lẻo, không hiệu quả dẫn đến tình trạng nhập lậu bánh kẹo, hàng kém chất lượng.
1.3. Điều kiện kỹ thuật - công nghệ.
Do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ cho ra nhiều thành tựu mới áp dụng trong đời sống xã hội đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính nhờ việc áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ, đầu tư các máy móc, dây chuyền công nghệ mới hiện đại trên cơ sở cải tiến những thiết bị cũ, áp dụng cách sản xuất mới nên đã làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, giá thành giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Công ty đầu tư, đổi mới các dây chuyền sản xuất bánh Craker của Pháp, ý, dây chuyền sản xuất Caramel của Đức,.... cùng với các công nghệ nấu kẹo của Đức, Hà Lan thay thế cho công nghệ cũ làm cho sản phẩm làm ra ngày một tốt hơn, đa dạng hơn về chủng loại mẫu mã, tham gia cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Việc sử dụng các phương tiện thông tin, xử lý thông tin nhanh đã giúp cho công ty đáp ứng nhanh được những thay đổi của môi trường và đạt hiệu quả cao.
1.4. Điều kiện về môi trường văn hoá- xã hội.
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của côngty Hải Hà. Thị hiếu tiêu dùng về bánh kẹo của người dân ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam là khác nhau nên khả năng đáp ứng của công ty cũng khác nhau. Có đoạn thị trường công ty đáp ứng tốt nhưng có đoạn thị trường lại bị các đối thủ cạnh tranh của mình lấn át. Do vậy ở những khu vực khác nhau công ty cần có các chính sách sản phẩm và tiêu thụ thích hợp cho từng khu vực.
1.5. Điều kiện tự nhiên.
Sản phẩm Hải Hà nói riêng và sản phẩm bánh kẹo của toàn ngành sản xuất bánh kẹo nói chung chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu nóng ẩm. Do vậy, đã ảnh hưởng xấu đến chất lượng và năng suất lao động, khó khăn cho việc bảo quản và vận chuyển sản phẩm.
Bên cạnh đó, thị trường trọng điểm của công ty là các vùng ở gần trụ sở chính của công ty mà trụ sở chính đóng tại Hà Nội là nơi tập trung dân cư đông đúc, sức mua lớn ,...rất thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, trao đổi và tăng khả năng cạnh tranh của công ty ở vùng thị trường này so với các đối thủ khác ở xa như Biên Hoà, Quảng Ngãi,... Nhưng ngược lại việc thâm nhập của công ty vào các thị trường ở xa như miền Trung miền, miền Nam lại gặp nhiều khó khăn do các yếu tố địa lý, khoảng cách vận chuyển xa, thị hiếu tiêu dùng khác nhau.
1.6. Các đối thủ cạnh tranh.
Có thể nói hiện nay, việc cạnh tranh trên thị trường bánh kạo xảy ra khá quyết liệt. Công ty bánh kẹo Hải Hà không những phải cạnh tranh với những đối thủ trongnước như Hải Châu, Tràng An, Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều bánh kẹo ngoại nhập hiên đang tràn lan trên thị trường. Đặc biệt gần đây mới xuất hiện hai đối thủ cạnh tranh mới của Hải Hà là công ty liên doanh sản xuất kẹo Perfetti Việt Nam với sản phẩm kẹo các loại, kẹo cao su thỏi Bigbabol, kẹo cao su thổi có nhân Bloop, kẹo sữa béo Alpelibe original và công ty chế biến thực phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại, mẫu mã đẹp phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nên chiếm được một thị phần lớn trên thị trường. Vì vậy, để thành công trong kinh doanh, đòi hỏi công ty phải tiến hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, đồng thời cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
1.7. Khách hàng.
Khách hành của công ty hầu hết là các đại lý và các nhà bán buôn. Họ đều có quan hệ gắn bó mật thiết với công ty, hoạt động trên cơ sở hoa hồng đại lý và được các công ty thực hiện giá bán ưu đãi , cho nên lợi ích của họ gắn liền gắn liền với lợi ích của công ty. Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc phát triển mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các đại lý góp phần không nhỏ vào việc tạo lập uy tín, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.8. Người cung ứng.
Hiện nay, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu từ hai nguồn: trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Các nguyên vật lỉệu bao gồm: bột mỳ, bơ, bột ca cao, hương liệu, phẩm màu. Các cơ sở trong nước cung cấp nguyên vật liệu cho công ty bao gồm: Nhà máy đường Lam Sơn, Quảng Ngãi, công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu cho công ty, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Tuy nhiên, công ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status