Báo cáo Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 - pdf 19

Download miễn phí Báo cáo Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2



Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển với biết bao thăng trầm, giờ đây Công ty đã có một vị trí khá vững chắc trên thị trường Dược Việt Nam. Nhưng không bao giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có, Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

l có thêm 3 bước công nghệ nữa là tổ ống rỗng, tổ ủ ống và tổ cắt ống.
2.1.2. Phân xưởng thuốc viên
Sản xuất các loại thuốc viên phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng.
2.1.3. Phân xưởng chế phẩm
Chủ yếu là chế biến chiết suất tinh chất từ nguyên liệu thô tạo nên những sản phẩm dạng chế phẩm, chủ yếu sử dụng nguyên liệu thô trong nước như thảo mộc, củ, quả, lá, rễ. Các sản phẩm như cao xoa, cao dán, kem thoa, dịch.
2.1.4. Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng này có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chế tạo những công cụ đơn giản phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng chính, thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị trong phân xưởng chính.
2.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị công nghệ
Nhìn chung trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty hiện nay là khá, có đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong nước. Tuy nhiên do việc đổi mới từng phần nên không tránh khỏi hiện tượng chắp vá làm giảm hiệu quả khai thác công suất của máy móc thiết bị. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trường thuốc Việt Nam và thị trường thuốc khu vực, Công ty cần đổi mới nhiều hơn nữa về trang thiết bị công nghệ của mình.
2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một nhân tố vô cùng quan trọng, là yếu tố vật chất cơ bản để con người và máy móc tác động vào trong quá trình sản xuất cho ra sản phẩm, là cấu thành cơ bản của sản phẩm.
Nguyên liệu chính của Công ty là các loại hoá chất để sản xuất thuốc tân dược và thuốc tiêm như:
Thuốc kháng sinh: Ampixislin, Tetracylin, Gentanycin, Etythomyxin, Penixilin...
Vitamin: Vitamin B1, B2, B6, B12...
Các loại thuốc trị bệnh: Lao, hen xuyễn, hạ sốt, giảm đau, dị ứng,... các loại cao xoa, dầu gió.
Nguyên liệu phụ của Công ty là các loại tá dược nhằm làm tăng tác dụng của thuốc.
2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn của Công ty được hình thành từ 4 nguồn cơ bản: Vốn do ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn do ngân sách cấp chỉ chiếm chỉ chiếm từ 20-30% tổng số vốn kinh doanh của Công ty (năm 1999 vốn ngân sách chiếm 29,04%, sang năm 2000 chỉ chiếm 20,69%).
2.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 có một đội ngũ lao động trên 500 người trong đó có 120 người có trình độ đại học trở lên (3 phó tiến sỹ dược học, 1 thạc sỹ dược học, 1 thạc sỹ kinh tế, 1 thạc sỹ cơ khí). Đặc biệt 70% số cán bộ công nhân viên là nữ.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên lực lượng lao động trực tiếp chiếm đa số trong Công ty (khoảng 87% tổng số lao động toàn Công ty).
Chương II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 ( từ năm 1998 đến năm 2002)
I. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích: Nhà nước, Công ty và người lao động.
Sau đây là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1998-2002
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Giá trị sản xuất
Triệu đồng
71.236
76.107
84.706
90.207
98.576
Doanh thu
Triệu đồng
60.052
64.438
69.512
77.288
85.046
Lợi nhuận
Triệu đồng
1.015
1.032
1.205
826
1.317
Nộp ngân sách
Triệu đồng
1.337
1.482
1.680
1.732
1.885
Thu nhập bình quân (người/tháng)
Đồng
680.000
700.000
750.000
780.000
850.000
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm gần đây ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều hướng tích cực, doanh thu không ngừng tăng lên, lợi nhuận bình quân đạt 1,1 tỷ đồng/năm. Năm 2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do những nguyên nhân khách quan mang lại. Cụ thể là năm 2000 Nhà nước bắt đầu áp dụng luật thuế giá trị gia tăng làm ảnh hưởng tới tiền vốn của Công ty. Mặt khác tỷ giá ngoại tệ tăng làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu tăng khiến cho giá thành sản xuất tăng lên. Bên cạnh đó năm 2000 là năm có nhiều công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm ra đời, cạnh tranh gay gắt với Công ty. Tất cả những lý do trên đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút rõ rệt, từ 1.205 triệu đồng năm 2000 xuống còn 826 triệu đồng năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ đạt 1,1%. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty từ 680.000 đồng/tháng năm 1998 tăng lên 780.000 đồng/tháng năm 2001. Đứng trước những khó khăn trước mắt, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vươn lên đứng vững và tự khẳng định mình. Do đó mà năm 2002 lợi nhuận đã tăng lên 1.317 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2001. Doanh thu cũng tăng 10%: 85.024 triệu đồng so với 77.288 triệu đồng năm 2001. Thu nhập của bình quân của người lao động tăng lên 850.000 đồng/người/tháng.
II. Vài nét về thị trường thuốc ở Việt Nam
Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường
Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước mới chỉ bảo đảm được khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể thấy rõ điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân:
Bảng 2: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu từ năm 1998-2002
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Dân số (1)
Triệu người
75,35
76,70
78,05
76,32
77,69
Giá trị thuốc NK thành phẩm (2)
Triệu USD
245,45
293,58
314,90
258,20
288,17
Tiền thuốc NK thành phẩm bình quân đầu người (3=2/1)
USD
3,25
3,82
4,03
3,38
3,71
Tiền thuốc bình quân đầu người (4)
USD
4,6
5,2
6,0
5,0
5,4
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm (5=3/4)
%
70
73
67
67
69
Tỷ trọng thuốc sx trong nước (6=4-5)
%
30
27
33
33
31
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu người tăng rất rõ rệt, số liệu được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status