Ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam



Mặc dù đã từng bước cải thiện ,nhưng môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn kém thuận lợi hơn so với các nước khác trong khu vực , chủ yếu là cơ sở hạ tầng yếu kém , thếu sân kho bến bãi , thếu ngoại tệ , sức mua của thị trường trong nước còn hạn hẹp và đặc biệt là hệ thống luật pháp ,chính sách thiếu đồng bộ , thủ tục hành chính quan liêu rườm rà . Sự nghèo nàn và lạc hậu của cơ sở hạ tầng vốn dĩ đã tồn tại từ nhiều thập kỷ nay và càng trở nên gay gắt hơn khi nền kinh tế đã tạo được đà chuyển biến với những kết quả tích cực trong việc gia tăng sản xuất trong nước và mở quan hệ kinh tế với bên ngoài .Tình trạng quá tải và lạc hậu của một số cảng biển , hàng không và hệ thống giao thông đường bộ , đường sắt cũng như thiếu hụt điện năng , nhất là các tỉnh phía nam, nguồn cung cấp nước công nghiệp chưa được đảm bảo ,thông tin liên lạc chưa thích nghi với cơ chế thị trường , thiếu nhà ở , thiếu khu vực giải trí và dịch vụ cho người nước ngoài .
Chất lượng dịch vụ ngân hàng , tài chính cũng như sức mua của thị trường trong nước là bộ phận cấu thành quan trọng của môi trường đầu tư .Lĩnh vực tài chính , ngân hàng đã có những chuyển biến nhất định . Chưa khi nào mức độ lạm phát ở nước ta lại thấp như thời gian gần đây . Khả năng khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ của hệ thống luật pháp , chính sách cũng như việc giảm bớt tình trạng quan liêu và kết quả chống tham nhũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường đầu tư .
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

bị , công nghệ mới , kinh nghiệm quản lý tiên tiến ,với sức cạnh tranh cao đã co sức mạnh lan toả anh hưởng , thúc đẩy tính cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung ngày một tăng lên .
Thông qua đầu tư ,FDI đã có tác động đến cả chiều sâu và chiều rộng của quá trình tăng trưởng kinh tế Việt Nam . Khu vực đầu tư nươc ngoài đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nhiều ngành sản xuất , nhờ vậy tạo điều kiện nâng cao tay nghề , kinh doanh quản lý tiên tiến , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước .
Hiện nay , các doanh nghiệp của 64 nước và vùng lãnh thổ hoạt động tại Việt Nam , chu yếu ở các thành phố lớn và vùng phụ cận .Năm 2000, các doanh nghiệp FDI đã chiếm tỷ trọng 13,3% tỷ GDP nói chung và 19,5% GDP trừ khu vực hộ gia đình ;chiếm tỷ trọng 35,5%tổng sản lượng công nghiệp chiếm tỷ trọng 18,6% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội Nhiều địa phương có lợi thế trong thu hút FDI đã biết khai thác các lợi thế và tiềm năng, nâng cao năng lực sản xuất như : Đồng Nai, tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996 –2000 của tỉnh này là 12,9%(cao gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước ).Các doanh nghiệp FDI có công nghệ cao hơn các doanh nghiệp nhà nước nên lao động Viêt Nam được tiếp thu công tác quản lý tiên tiến cũng như trình độ lao động càng góp phần nâng cao trình độ lao động Việt Nam. Chỉ trong một thập kỷ Viêt Nam đã hình thành nhiều ngành kinh tế quan trọng như thăm dò , khai thác dầu khí , bưu chính viễn thông , cơ khí điện tử, công nghệ phần mềm và nhiều dịch vụ khác như kinh doanh khách sạn ….FDI với hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài đã hình thành nhiều doanh nghiệp hiện đại , có đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới.
Nhân tố cơ bản cho sự tăng trưởng kinh tế là vốn đầu tư ,mức tăng trưởng kinh tế phụ thựôc vào tổng số vốn đầu tư và hệ số ICOR của nền kinh tế . Tổng nguồn vốn đầu tư và hệ số ICOR của toàn bộ nền kinh tế trong thời gian từ 1991 đến năm 2000 như sau :
Đầu tư toàn xã hội
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Vốn trong nớc (tỷ đồng)
11545
19552
30556
37796
46048
56667
66570
73036
86300
98200
FDI (Tỷ đồng)
1926
5185
10621
16500
22000
22700
30300
24300
18900
21800
Tỷ lệ vốn /GDP (%)
17.6
22.4
30.1
30.4
29.7
29.2
30.9
27
26.3
27.2
Hệ số ICOR
3
2.6
3.7
3.4
3.1
3.1
3.8
4.7
5.5
4
Theo số liệu của bảng trên đây thì số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 26.87% trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế .Nhưng phần tăng của GDP do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại chiếm khoảng 45.1% trong tổng mức tăng GDP . Điều này có thể do việc sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả vốn đầu tư trong nước .
1.2. FDI góp phần mở rộng quy mô, ra tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu:
Học tập kinh nghiệm thành công của các nước Đông á, Việt Nam hiện đang đi theo con đường hiện đại hoá hướng ngoại . coi trong xuất nhập khẩu hàng hoá , dịch vụ , mở cửa thị trường với lộ trình thích hợp để hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế khu vực và thế giới ;Từ đó tăng cường đầu tư nước ngoài hướng về xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng quy mô thị trường quốc tế , nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam . Bên cạnh đó , khu vực đầu tư nước ngoài cũng đã góp phần mở rộng thị trường trong nước , thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hay tiếp cận thị trường quốc tế . Hiện nay , tiềm năng thu hút FDI trong lĩnh vực sản xuất hàng công nghiệp chế tạo cho xuất khâủ còn rất lớn như lĩnh vực công nghệ điện tử, thông tin .
Hiện nay Việt Nam đang trú trọng thu hút FDI , nhưng nhìn chung , việc thu hút chỉ rừng ở đầu tư lĩnh vực công nghiệp lắp ráp có quy mô nhỏ , nguyên nhân chủ yếu là do thể chế và cách thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay .
1.3. FDI Với nguồn nhân lực và tạo thu nhập cho người lao động.
Việc tăng đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài sẽ tạo ra cơ hội sản xuất ra nhiều hàng hoá không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu nhiều hơn , tạo ra nhiều việc làm hơn . Trong những năm qua , việt nam đã thu hút hơn 500nghàn lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI .Tuy nhiên hàng năm nhu cầu tạo việc làm là 1,2 triệu lao động .Như vậy để giải quyết việc làm thì cần thiết phải phát triển kinh tế nhiều thành phần , kể từ khi có luật doanh nghiệp đã có hàng nghàn doanh nghiệp được thành lập mới và thu hút hàng nghàn lao động , tạo ra nhiều việc làm mới . Tuy nhiên thực tế lao động trong các doanh nghiệp FDI có mức thu nhập trung bình gấp 2 lận thu nhập của các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề , số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại , có kỷ luật lao động tốt , học hỏi được các kinh nghiệm , cách lao động tiên tiến và phải làm việc trong môi trường có áp lực cao , cường độ lớn điều này đòi hỏi lao động việt nam luôn phải phát huy , học hỏi và nâng cao trình độ . Đây là các thế mạnh của các doanh nghiệp FDI đối với tạo công ăn , việc làm .
1.4. FDI đối với hệ quả kinh tế - xã hội:
Trong môi trường có điều kiện lao động tốt ,chất lượng lao động cao , các doanh nghiệp FDI thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy có quy mô thích hợp đều đạt được hiệu quả tối đa .Các sản phẩm được xuất khẩu trên thị trường thế giới hay sản phẩm chỉ được bán trong nước nhưng đầu tư FDI hợp lý đã góp phần tăng năng xuất lao động xã hội do FDI đã thúc đẩy tiến bộ công nghệ ,nâng cao tay nghề cho người lao động ,cải thiện trình độ quản lý doanh nghiệp ... Hàng năm FDI đã có đóng góp quan trọng vào thu nghân sách nhà nước từ các khoản thuế trực tiếp mà các doanh nghiệp nộp và các khoản gián tiếp mà FDI đã tạo ra cho các hoạt động dịch vụ thương mại , thu nhập của người lao động .
Đối với Việt Nam thì FDI còn tác động tới cán cân thanh toán quốc tế .Hàng năm ,Việt Nam nhập từ 2-3 tỷ USD , trong đó không dưới 30% là ngoại tệ manh để trang trải kinh phí đầu tư ban đầu ở trong nước . Trong quá trình gia tăng kim ngạch xuất khẩu ,các doanh nghiệp FDI đã tạo ra nguồn ngoại tệ thặng dư tham gia vào việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế .
FDI còn có tác động kích thích cải cách và hoàn thiện thể chế tiền tệ ,ngoại hối .Trong thời gian qua đã có nhiều định chế tiền tệ ,tín dụng của Việt Nam được thay đổi . Sự tham gia của các nghân hàng nước ngoài ,các tổ chức tín dụng quốc tế ,các quỹ đầu tư ,các tổ chức bảo hiểm lớn trên thế giới tại Việt Nam có tác động trực tiếp đến các hoạt động thương mại và đầu tư đòi hỏi các nghân hàng ,các tổ chức tín dụng ,các doanh nghiệp bảo hiểm ...phải thay đổi cách thức hoạt động cũng như thể chế của mình theo nguyên tắc thị trường cởi mở hơn .
1.5. ảnh hưởng của FDI tới cơ cấu kinh tế :
Trong điều kiện nền kinh tế mở ,...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status