Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở nước ta - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở nước ta



MỤC LỤC
 
Phần I : Đặt vấn đề
Nêu ra ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài này, cơ sở phương pháp luận và phạm vi nghiên cứu của để tài
Phần II : Nội dung
A. Nguồn gốc, bản chất và sự hình thành của lợi nhuận
I. Quan điểm của Tư sản về vấn đề này :
- Quan điểm Chủ nghĩa Trọng thương
- Quan điểm của trường phái Cổ điển
- Quan điểm của trường phái Trọng Nông
- Quan điểm của các nhà kinh tế chính trị học tiểu tư sản
II. Quan điểm của C. Mác về vấn đề lợi nhuận
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư và bản chất của giá trị thặng dư
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
3. Bản chất của lợi nhuận
4. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, lợi nhuận
B. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế thị trường nói chung và đối với Việt Nam nói riêng
1. Lợi nhuận đối với nền kinh tế thị trường
2. Vai trò của lợi nhuận đối với Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
Phần III : Kết luận
Tầm quan trọng của việc nghiên cứu bản chất, nguồn gốc sự hình thành của lợi nhuận đối với nước ta trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng đất nước theo định hướng XHCN
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tư liệu sản xuất mua trước đó để tạo ra sản phẩm theo kế hoạch của nhà tư bản. Để làm rõ quá trình bóc lột sức lao động, chiếm lấy giá trị thặng dư của nhà tư bản mà do công nhân là ra đáng lẽ ra phải thuộc về mình nhưng lại không được gì. Mác dựa trên giả định khoa học và kết hợp với trừu tượng hoá để đi sâu vào nghiên cứu nền kinh tế : ( giả định giá cả ổn định trao đổi mua bán ngang giá, nền kinh tế không có ngoại thương ).
Giá 1kg bông = 1 đồng
Hao mòn máy móc để kéo 5kg bông thành 5 kg sợi = 1 đồng
Tiền công lao động của công nhân / 1 ngày = 4 đồng
Cần 4 giờ thì công nhân kéo 5kg bông thành 5kg sợi
Cứ 1giờ công nhân tạo ra một lượng giá trị = 1đồng
Với giả thiết trên, mục tiêu kéo 5kg bông thành 5kg sợi thì ta có bảng quyết toán của nhà máy sợi này là :
Tư bản ứng trước
Giá trị mới tạo ra
Tiền mua 5kg sợi = 5đ
Hao mòn máy móc = 1đ
Tiền lương thuê công nhân 1 ngày = 4đ
Chuyển giá trị 5kg bông đ 5kg sợi = 5đ
Khấu hao máy móc = 1đ
4giờ lao động của công nhân = 4đ
Tổng = 10đ
Tổng = 10đ
Sau khi thực hiện mua bán ngang giá thì nhà tư bản không thu được một đồng tiền lời nào vì lượng tư bản ứng ra trước bằng lượng tư bản thu về. Nhưng không phải vì thế mà nó dừng sản xuất lại, mà ngược lại nhà tư bản đã phát hiện ra một điều là đã trả tiền lương cho công nhân 1 ngày làm 4 giờ và vì vậy họ nghĩ ra bắt công nhân ngày làm 8giờ nhưng cũng chỉ trả có 4đ thôi. Bây giờ ta có bảng :
Tư bản ứng trước
Giá trị mới tạo ra
10kg bông giá = 10đ
Hao mòn máy móc = 2đ
Tiền lương công nhân = 4đ
10kg sợi giá = 10đ
Khấu hao máy móc = 2đ
8giờ lao động = 8đ
Tổng = 16đ
Tổng = 20đ
Khi tiêu thụ xong 10kg sợi nhà tư bản thu được một lượng tiền lớn hơn lượng tư bản ứng ra ban đầu ( là 4đ ) tức là đã có lợi nhuận, có lãi, lượng chênh lệch đó là do giá trị sức lao động của công nhân làm ra so với tiền lương mà nhà tư bản đã trả cho họ.
Vậy bản chất của giá trị thặng dư là do bóc lột sức lao động công nhân
1ngày lđ 8h
0 4 8
4giờ đầu người công nhân tạo ra một lượng giá trị bằng tiền lương mà nhà tư bản trả cho họ, còn 4 giờ là lao động không công, tạo ra giá trị thặng dư và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Đến đây ta thấy rõ bản chất, nguồn gốc, quá trình tạo ra giá trị thặng dư và công thức của tư bản bây giờ trở thành : T – H – SX…- H/ - T/ như vậy giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất tức là ngoài lưu thông nhưng đồng thời nó cũng lại là do lưu thông sinh ra, nghĩa là nhà tư bản ứng, tư bản ra trước để mua sức lao động thuê công nhân ở trong lưu thông và sau đó tiến hành quá trình sản xuất, bóc lột sức lao động, lấy phần giá trị dôi ra và giá trị thặng dư.
Vậy : “ Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không ”. Sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là qúa trình tạo ra giá trị được kéo dài quá cái thời điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả và được hoàn lại bằng vật ngang giá mới.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó, tức là tỷ số theo đó tư bản khả biến tăng thêm giá trị m/ = m . 100%
v
Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến ( v ) đã được sử dụng : M = m/ . v
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư :
Mục đích của nhà tư bản là sản xuất ra nhiều gi43
Là trị thặng dư, nên họ hướng tăng cường việc tạo ra giá trị thặng dư bằng cách tạo ra giá trị thanựg dư tuyệt đôí và tương đối. Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối là sự bóc lột được tiến hành trên cơ sở kéo dài tuyệt đối thời gian lao động trong ngày của người công nhân tới giới hạn cuối cùng của nó trong điều kiện thời gian cần thiết đến mức tiền lương vẫn không đổi, phương pháp bóc lột đem lại hiệu quả cho nhà tư bản nhưng gặp sự kháng cự của công nhân. Vì vậy, họ chuyển sang bóc lột giá trị thặng dư tương đối là dựa trên cơ sở tiến bộ của kho học kỹ thuật, áp dụng vào sản xuất, rút ngắn thời gian sản xuất nhờ đó mà tăng cường thời gian sản xuất ra giá trị thặng dư, như vậy nó đã hạ thấp được giá trị sức lao động của người công nhân xuống bằng cách nâng cao năng suất trong những ngày đầu tiên dùng để nuôi sống người công nhân. Đây là quy luật kinh tế dưới CNTB, nhà tư bản với mục đích chính tối cao là giá trị thặng dư, nó là động lực để giai cấp tư sản sử dụng mọi phương tiện nhằm đạt được mục tiêu của mình.
3. Bản chất của lợi nhuận :
Để sản xuất bất kỳ ra vật phẩm nào con người cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định đối với ngươì trực tiếp lao động sản xuất họ cho rằn giá trị của sản phẩm bao gồm cả giá trị của lao động sống của công nhân và lao động quá khứ kết tinh trong tư liệu sản xuất, đó là chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm và giá trị thực tế của nó. Nhưng đối với nhà tư bảnt vì không trực tiếp tham gia sản xuất nên họ cho rằng đó là những chi phí về vốn về tư bản, có nghĩa là như tư bản chỉ cần ứng ra một số vốn nhất định rồ chia nó thành 2 phần, 1 phần thuê công nhân ( v ), phần còn lại mua tư liệu sản xuất ( c), những chi phí đó là chi phí sản xuất TBCN : K = C + v ; trước nếu chưa xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất TBCN thì cơ cấu giá trị của sản phẩm là c + v + m ; m là giá trị thặng dư do công nhân làm ra, nó được sinh ra từ v, nhưng khi xuất hiện K thì cơ cấu giá trị thặng dư và thực chất bóc lột của CNTB đã bị che đậy, nhà tư bản khẳng định rằng giá trị thặng dư được đẻ ra từ toàn bộ vốn ứng trước và khẳng định dưới chế độ TBCN không có bóc lột lao động “ Kẻ có của, người có công, máy móc sinh lời ”. Khi giá trị thặng dư được xem là do tư bản ứng trước sinh ra thì nó mang một hình thức biến tướng mới Mác gọi đó là lợi nhuận ( p ), nên cơ cấu giá trị của sản phẩm là K + p. Giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận có điểm giống nhau là chúng đều được sinh ra từ lao động làm thuê của công nhân, nhưng giá trị thặng dư nêu ra được nguồn gốc bóc lột của CNTB là lao động không công của người công nhân làm thêm, còn lợi nhuận ( p ) lại không nói lên điều đó.
Lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà tư bản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng họ quan tâm hơn cả là đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư nhà tư bản bóc lột được so với số tư bản ứng trước mà nhà tư bản bỏ ra. Tỷ suất giá trị thặng dư m/ nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản, còn tỷ suất lợi nhuận thì mách bảo cho nhà tư bản nên đầu tư vào đâu thì có lợi nhất. Vì trong xã hội có nhiều nhà tư bản khác nhau nên có sự cạnh tranh giữa họ trong việc đâù tư sản xuất sao cho lợi nhuận là cao nhất. Từ đó hình thành ra tỷ suất lợi nhuận bình quân nó “ là tỷ số tính theo phần trăm giữa...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status