Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 11 - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 11



*.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty CPNCTT chiếm khoảng 15% giá thành các công trình. Hạch toán đầy đủ CPNCTT không chỉ góp phần vào tính toán chính xác giá thành công trình mà còn giúp chi trả lương, tiền công kịp thời cho công nhân.
Khoản mục CPNCTT ở Công ty gồm tiền lương cho bộ phận công nhân thuê ngoài và của công nhân trong danh sách. Để phản ánh khoản mục chi phí này, kế toán sử dụng TK622 - “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
- Ngoài ra đối với những công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp… thì kỳ tính giá thành của Doanh nghiệp có thể xác định là hàng quý, vào cuối quý.
1.2.2. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về CPSX để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong các Doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp):
Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Phương pháp này dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Được áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì CPSX thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tính giá theo định mức:
Phương pháp này áp dụng đối với Doanh nghiệp thoả mãn điều kiện:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây chênh lệch. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định:
Giá thành thực tế của SPXL
=
Giá thành định mức của SPXL
K
Chênh lệch do thay đổi định mức
K
Chênh lệch do thoát ly định mức
* Phương pháp tổng cộng chi phí:
Với các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau sẽ áp dụng phương pháp này. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Giá thành của toàn bộ công trình , hạng mục công trình được xác định:
Z = DĐK + C1 + C2 +…..+ Cn - DCK
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm
DĐK, DCK : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2,…, Cn: CPSX của từng đội sản xuất, hạng mục công trình
Phần 2
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SPXL ở công ty cổ phần xây dựng số 11
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 11.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 11
Tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Construction joint stock Company No11
Tên viết tắt: VINACONEX NO 11
Trụ sở chính: 960 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương
Điện thoại: 0320.860563 Fax: 0320.861993
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Hải Hưng, là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 25/01/1973 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng với chức năng sản xuất cấu kiện bê tông, xây lắp các công trình và thêm nhiệm vụ xuất khẩu lao động.
Công ty là thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex theo quyết định số 925/ BXD - TCLĐ của Bộ Xây dựng và đổi tên thành Công ty Xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 11. Từ khi về Tổng Công ty, đơn vị được mở rộng thêm lĩnh vực xây dựng và được giao thêm công việc xuất khẩu lao động sang một số nước như LyByA, Hàn Quốc…
Để tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường và thực hiện chủ trương đổi mới của Nhà nước, Công ty đã thực hiện cổ phần hoá từ năm 2002, Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu Xây dựng số 11 đã chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 với vốn điều lệ 05 tỷ đồng (Nhà nước chiếm giữ 51% cổ phần) vào tháng 4/2003 theo quyết định số 377/QĐ - BXD ngày 02/04/2003 của Bộ xây dựng. Sau khi cổ phần hoá, Công ty mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh bước đầu có những thành công nhất định, hứa hẹn một thời kỳ phát triển mới cho Công ty.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ và Quy trình sản xuất của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 là một đơn vị xây lắp trong các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, giao thông và sản xuất vật liệu xây dựng với các ngành nghề kinh doanh chính được cấp giấy phép kinh doanh là: Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp; xây lắp công trình cấp thoát nước và nhà máy nước; kinh doanh bất động sản, xuất khẩu lao động…
Quá trình sản xuất của Công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình.
Các công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng
Thanh toán khối lượng sản phẩm hoàn thành
Tiến hành tổ chức thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình
Tham gia đấu thầu và nhận thầu các công trình, hạng mục công trình
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 06)
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng. Trong bộ máy của Công ty, cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất do Đại hội cổ đông bầu ra gồm: 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 3 ủy viên. Bộ phận quản lý trực tiếp Doanh nghiệp là Giám đốc, 2 Phó giám đốc, Kế toán trưởng. Các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng chính là những thành viên trong ban Giám đốc, điều này giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty hơn nhưng có nhược điểm là thiếu đối trọng. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh gồm:
- Phòng tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý nhân lực, biên chế các chức danh lao động hợp lý. Theo dõi công tác quản lý lao động tiền lương, các chế độ chính sách với người lao động, BHXH, thi đua. Xây dựng các định mức lao động, giải quyết các thủ tục hành chính, quản lý….
- Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Công ty. Phòng đứng ra lập hợp đồng khoán nhân công cho từng đơn vị sán xuất theo từng công trình, hạng mục công trình…..
- Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tài sản và nguồn vốn, tổ chức công tác kế toán, kiểm tra về các hoạt động kinh tế tài chính của cá bộ phận trong Công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, phân tích kết quả kinh doanh trên cơ sở đó cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp ban Giám đốc phân tích, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phòng kỹ thuật – Thi công: Có nhiệm vụ lập dự toán cho các công trình xây lắp và quản lý về kỹ thuật tro...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status