Tìm hiểu công nghệ nhà máy nhiệt điện uông bí mở rộng - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu công nghệ nhà máy nhiệt điện uông bí mở rộng
Mục lục. Trang
Tổng quan về nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng. 3
Sơ đồ chung mặt bằng của nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 4
1. Đặc tính chung 5
1.1 Các thiết bị chính và thiết bị phụ của lò hơi 5
1.2 Chu trình gió 9
1.3 Chu trình nhiên liệu 10
2. Các thiết bị chính và thiết bị phụ của Turbine 12
2.1 Turbine 12
2.2 Bình ngưng 14
2.3 Các bơm nước ngưng 16
2.4 Các thiết bị phun của turbine 17
2.5 Các bình gia nhiệt 18
2.5 Bình khử khí 20
2.7 Các bơm nước cấp 21
2.8 Các bình gia nhiệt cao áp 23
3. Máy phát và các hệ thống phụ trợ 24
3.1 Máy phát điện đồng bộ 24
3.2 Tóm tắt các thông số kỹ thuật của máy phát 24
3.3 Thiết kế của máy phát 29
3.4 Thiết bị làm mát bằng Hydro 31
3.5 Rotor 31
3.6 Ổ đỡ cổ trục 32
3.7 Thanh ngang mắc chổi than 33
3.8 Gioăng chèn kín trục 33
3.9 Hệ thống kích từ của máy phát 34
3.10 Hệ thống làm mát máy phát bằng khí Hydro 37
3.11 Hệ thống điều khiển máy phát 41.
4. Quy trình kiểm tra và thử nghiệm các thiết bị kỹ thuật 42
4.1 Kiểm tra nguyên vật liệu 42
4.2 Kiểm tra turbine 42
4.3 Kiểm tra bơm cấp lò hơi 43
4.4 Kiểm tra rò rỉ khí 44
4.5 Kiểm tra hệ thống ống 44
4.6 Kiểm tra máy nghiền 45
4.7 Kiểm tra kết cấu thép 45
4.8 Kiểm tra hàn 46
4.9 Kiểm tra máy 47
4.10 Kiểm tra cuối cùng 48
5. Bộ lọc bụi tĩnh điện 51
5.1 Sơ đồ bộ phận lọc bụi tĩnh điện tại nhà máy 51
5.2 Các yêu cầu khi thiết kế 52
5.3 Vỏ thiết bị lọc bụi tĩnh điện 53
5.4 Phễu và chức năng chia khói 54
5.5 Các cực phóng và cực lắng 55
5.6 Sứ đỡ cực phóng và hệ thống gõ 56
6. Hệ thống điều khiển chung 57
7. Thiết bị dự phòng 58

Lời nói đầu Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đât nước.Chính vì vậy cần rất nhiều năng lượng để phục vu cho công cuộc đó, đặc biệt là năng lượng điện
Trước tình hình thưc tế là thiếu năng lượng cũng như sư lac hậu của một số nhà máy điên được xây dưng từ thập niên 60.Chính vì vậy Chính phủ đã giao cho Tổng công ty LILAMA làm tổng thầu EPC dự án nhà máy nhiệt điên UÔNG BÍ mở rộng với công suất 300 MW với hình thức chìa khoá trao tay và đây là doanh nghiêp đầu tiên của VIỆT NAM thực hiện theo hinh thức này .
Sau môt thời gian chuẩn bị và xây dựng (từ 2001-2006) nhà máy đã được hoàn thành trong niền vui sướng của tâp thể cán bộ công nhân viên tổng công ty LILAMA cũng như nhân dân cả nước. Với thành tích này đánh giá sự phát triển vượt bậc của ngành lắp máy Việt Nam. Nó có sự biến đổi về chất đưa Lilama từ người làm thuê đã đứng lên làm chủ và lợi nhuận( tiền và kinh nghiệm tri thức) đã ở lại VN.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng với số vốn đầu tư 300 triệu USD, đây là nhà máy được xây dựng với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Ở đây hội tụ nhiều công nghệ hiện đại của các nước như Nga, Nhật, Canada, Ý môi trường làm việc tại đây là môi trường làm việc quốc tế ( là sự kết hợp giữa cán bộ, kỹ sư, công nhân Lilama với các chuyên gia nước ngoài)
Với những gì mà Lilama đã và đang làm khẳng định một thế và lực mới. Để chuẩn bị cho kế hoạch vươn xa hơn nữa.


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ủa nước cất, +42
Sai lệch có thể chấp nhận được
Áp suất ở đầu ra của cuộn dây,Mpa 0,35
Dòng danh định, m3/h 35
Sai lệch có thể chấp nhận được m3/h
Giới hạn áp suất của dòng danh định, Mpa 0,18
Nước ở các bộ làm mát bằng khí và các bộ trao đổi nhiệt của hệ thống làm mát cuộn dây của stator :
Nhiệt độ định mức của nước cấp, +35
Nhiệt độ tối thiểu, +15
Nước của bộ làm mát bằng khí :
Áp suất tối đa, Mpa 0,4
Dòng định mức đến một bộ làm mát bằng khí, m3/h 150
Áp suất chênh lệch ở dòng định mức, Mpa 0,12
Số lượng bộ làm mát bằng khí, bộ 4
Nước ở các bộ trao đổi nhiệt :
Tỷ lệ dòng danh định đến một bộ trao đổi nhiệt, m3/h 150
Số bộ trao đổi nhiệt, bộ 2
Các thông số kỹ thuật thêm của máy phát :
Lưu lượng dầu vào ổ đỡ của máy phát (không có các gioăng chèn trục), l/phút 250
Áp suất thừa của dầu ở ổ đỡ trục, Mpa 0,08-0,12
Lưu lượng dầu vào gioăng của trục ở cả hai đầu của máy phát,
l/phút 200
Chênh lệch áp suất , Mpa 0,07-0,09
Nhiệt độ dầu tối thiểu ở ổ đỡ và đầu vào của gioăng chèn,
35
Khoảng không khí của máy phát, m3 87
Khoảng không của stator, m3 93
Khoảng không của máy phát cùng với hệ thống hydro,m3 97
Số lượng đầu vào của thiết bị làm mát 2
Yêu cầu cho các thông số của hệ thống kích thích :
Hệ số làm lại của việc cưỡng bức theo mức dòng điện /điện năng liên quan đến các thông số danh định của việc kích từ máy phát, không quá, p.u 2/2,5
Thời gian kích từ cưỡng bức không quá, s 20
Nhiệt độ có thể chấp nhận được,0C :
Cuộn dây của stator 105
Cuộn dây của rotor 115
Thép của stator 105
Nước cất ở đầu ra của cuộn dây stator 85
Vỏ nóng của stator 75
Khí nóng ở đầu ra của khung kẹp chổi than 75
Babit của ổ đỡ 80
Babit của ổ chèn 90
Dầu ở đầu vào của ổ đỡ và gioăng chèn 45
Dầu ở đầu xả từ ổ đỡ và gioăng chèn 65
3.3.THIẾT KẾ CỦA MÁY PHÁT.
Vỏ kín khí của stator được gia công chế tạo như là một phần không thể tháo ra được. Nó bao gồm phần giữa, đây là phần bố trí lõi và cuộn dây và hai đầu cuối. Các bộ phận của cuộn dây và các bộ làm mát bằng khí được bố trí ở các đầu cuối. Các đầu dẫn cuối của cuộn dây được lắp đặt ở phần cuối của vòng trượt, bên trên là các đầu cuối, bên dưới là các đầu cuối kẻ.
Lớp vỏ của stator đủ mạnh để chịu được áp suất bên trong mà không gây ra bất cứ biến dạng nào kể cả trường hợp khí hydro bị nổ. Các phần vỏ bọc đầu ra của stator được kết hợp với các lớp vỏ bọc bên trong, phần mà gắn các màng chắn của quạt. Các nửa của các màng chắn của quạt được lắp đặt ở lớp vỏ bọc bên trong. Các phần của vỏ bọc được bố trí nằm ngang. Tại các lớp vỏ bọc và rotor có các đường đặc biệt mà thông qua các đường này khí làm mát có thể đi vào bất cứ bộ phận nào của rotor. Sự kín khí của các chỗ nối vỏ và lớp bọc bên ngoài có các dây cao su vuông và các dây này đựơc dán vào đáy của các đường rãnh được tạo thành giữa các đầu cuối của vỏ và các phần của lớp vỏ bọc bên ngoài. Các lớp vỏ bọc bên trong về phía vỏ của stator được làm kín bằng các dây cao su. Các cửa được đặt ở phần bên dưới để vào bên trong vỏ mà không phải tháo rời lớp vỏ bọc bên ngoài ra.
Lõi stator được gia công chế tạo từ các tấm thép kỹ thuật điện có chiều dày 0,5mm và đặt dọc theo trục của stator, chúng được chia theo các ống thông gió. Bề mặt của các thanh thép được phủ một lớp sơn cách điện. Các cạnh của lõi stator được hàn vào các vòng ngang của lớp vỏ. Lõi của stator được ép bằng các vòng ép làm bằng thép không nhiễm từ. Khu vực vành răng của các đầu cuối được làm chặt bằng chốt ép, các chốt này được làm bằng thép không nhiễm từ và chúng được lắp đặt ở giữa lõi và các vòng ép.
Các đường rẽ nhánh bằng đồng và các đường rẽ nhánh từ sẽ được láp đặt bên dưới các chốt ép để làm giảm các dòng phát tán điện từ của stator. Có các rãnh ngang ở chỗ các chêm của stator để tạo thành kết nối mềm giữa lõi của stator với vỏ để giảm độ rung của lõi với tần số rung 100Hz xuống vào vỏ và móng.
Cuộn dây của stator là loại 3 pha, hai lớp lót, có các bước ngắn và các dây dẫn hoán vị ở phía đặt sẵn (Transposition elementary conductors). Các cuộn dây được làm chắc lại với nhau và các dây dẫn được cách điện hoàn toàn, chúng được làm chặt lại với nhau bằng các chêm đặc biệt và các gioăng tại các rãnh. Việc bảo ôn cách điện cho các thanh được thực hiện liên tục sử dụng vật liệu bảo ôn cách nhiệt. Nước lọc đi qua các dây dẫn để làm mát cuộn dây. Đầu cuối của dây đồng được hàn kẽm vào các đường cuối của đường cấp nước để hoàn chỉnh các dây dẫn.
Việc làm chắc các đầu cuối cuộn dây được thực hiện bằng cách uốn, buộc lại và sử dụng vật liệu tạo hình. Các thiết bị chỉ báo độ rung được lắp đặt ở các phần làm chắc của các đầu cuối cuộn dây để theo dõi liên tục độ rung.
Việc cấp và xả nước làm mát các cuộn dây stator được thực hiện thông qua các ống góp tròn. Việc kết nối các ống góp với các thanh làm mát của cuộn dây được thực hiện thông qua các vòi nhựa huỳnh quang. Nước làm mát ở phần cuộn dây sẽ đi qua hai thanh và dẫn đến các đầu đấu nối và chúng được nối thành chuỗi.
Các ống xả được dẫn ra bên ngoài từ các điểm bên trên của ống góp để kiểm soát việc nạp nước làm mát vào trong các ống góp cũng như phục vụ việc xả khí từ trong ống góp ra ngoài. Trong qúa trình vận hành các van ở đường ống xả phải được đóng lại với lượng xả ít nhất đê duy trì việc xả khí liên lục từ hệ thống làm mát cuộn dây của stator.
Việc kiểm soát nước làm mát đi qua các thanh của cuộn dây stator được thực hiện thông qua việc đo nhiệt độ bằng các thiết bị cảm ứng nhiệt được lắp ở các cạnh dưới của lõi stator.
3.4.THIẾT BỊ LÀM MÁT BẰNG KHÍ HYDRO.
Để làm mát lõi stator và cuộn dây rotor người ta sử dụng khí hydro. Hệ thống gồm 4 bộ làm mát, các bộ làm mát này được lắp đặt ở vỏ của stator. Các ống áp lực và các ống xả được nối với các bộ làm mát bằng khí từ bên ngoài máy phát. Các đoạn ống nối kiểm tra được cấp để xả khí từ các bộ làm mát bằng khí khi cấp nước và chúng được lắp ở điểm cao nhất của các khoang. Các ống xả cùng với các vòi có khóa được nối với các ống nối của bộ làm mát bằng khí. Trong quá trình hoạt động của máy phát các vòi có khóa này sẽ được mở liên tục và nước sẽ được xả vào các phễu xả.
3.5.ROTOR.
Rotor được chế tạo từ một loại thép rèn đặc biệt có cường độ để có thể chịu được các chế độ vận hành cụ thể của máy phát. Cuộn dây của rotor được chế tạo bằng các dây đồng có các đầu cấp bằng bạc và có hệ thống làm mát trực tiếp bằng hydro theo sơ đồ thông gió với đường khí vào từ khe hở của stator.
Các chêm giữ cuộn dây có các đầu dẫn khí ra và vào, các đầu này trùng với các rãnh bên trong. Phần cách điện cho các lỗ và cuộn dây được thực hiện bằng phươ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status