Các giải pháp tổ chức, kỹ thuật trong mạng điện thoại công cộng - pdf 19

Download miễn phí Các giải pháp tổ chức, kỹ thuật trong mạng điện thoại công cộng
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của ngành viễn thông đã tác động sâu sắc và trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đất nước chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vì vậy tin tức là vấn đề không thể thiếu được nó đòi hỏi sự nhanh chóng, chính xác, tính bảo mật.
Là một sinh viên điện tử viễn thông tui muốn nghiên cứu về mạng điện thoại công cộng để góp một phần vào việc phát triển ngành viễn thông nước nhà. Sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Điện Tử - Viễn Thông trư­ờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng. Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Khắc Hưng đồng thời trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ qua 4 năm học. tui đã chọn “Các giải pháp tổ chức, kỹ thuật trong mạng điện thoại công cộng” làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình. Đồ án gồm ba chương với nội dung sau:
Chương1: Tổng quan về mạng điện thoại công cộng.
Chương 2: Một số giải pháp tổ chức, kỹ thuật trong mạng
điện thoại công cộng.
Chương 3: Dự báo nhu cầu và lưu lượng trong mạng thoại.
Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế cũng nh­ư tuổi đời còn rất trẻ và lại được hoàn thành trong thời gian ngắn nên chắc chắn trong bản đồ án này không thể tránh khỏi những thiếu sót. tui rất mong đư­ợc sự góp ý, bổ xung của các thầy cô giáo và những ng­ười quan tâm đến đề tài này.




MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI CÔNG CỘNG 1
1. CHỨC NĂNG MẠNG THOẠI CÔNG CỘNG 1
2. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH MẠNG THOẠI 3
2.1. Thiết bị đầu cuối 3
2.2. Thiết bị chuyển mạch 3
2.3. Thiết bị truyền dẫn 4
2.3.1. Thiết bị truyền dẫn thuê bao . 4
2.3.2. Thiết bị truyền dẫn chuyển tiếp thuê bao 4
3. CÁC CẤU HÌNH CƠ BẢN CỦA MẠNG THOẠI CÔNG CỘNG 5
3.1. Mạng hình lưới . 6
3.2. Mạng hình sao . 7
3.3. Mạng hỗn hợp . 8
3.4. Phương pháp xác định cấu hình mạng . 9
3.4.1. Tổ chức phân cấp mạng . 10
3.4.2. Các dạng của mạch . 11
4. ĐỊNH TUYẾN 13
4.1. Sự cần thiết và điều kiện của định tuyến 13
4.2. Các phương pháp định tuyến 13
4.2.1. Định tuyến cố định . 13
4.2.2. Định tuyến thay thế 13
4.2.3. Định tuyến động . 14
5. HỆ THỐNG ĐỒNG BỘ MẠNG LƯỚI . 16
5.1. Hệ thống cận đồng bộ . 16
5.2. Hệ thống đồng bộ chủ - tớ 16
5.3. Hệ thống đồng bộ tương hỗ 17
CHƯƠNG II : CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC, KỸ THUẬT TRONG MẠNG ĐIỆN THOẠI CÔNG CỘNG 18
1. KẾ HOẠCH ĐÁNH SỐ THUÊ BAO 18
1.1. Các yêu cầu đánh số thuê bao 18
1.2. Kết cấu số . 18
1.3. Kế hoạch đánh số 19
1.3.1. Quyết định dung lượng đánh số . 19
1.3.2. Lựa chọn vùng đánh số 22
1.3.3. Lựa chọn kết cấu số . 22
2. KẾ HOẠCH TÍNH CƯỚC 24
2.1. Giới thiệu . 24
2.2. Hệ thống tính cước24
2.2.1. Phạm vi của cước đàm thoại và các phương pháp tính cước 24
2.2.2. Tính cước đàm thoại trong mạng thoại công cộng 25
2.2.3. Vùng tính cước và vùng đánh số 26
2.3. Xác định kế hoạch tính cước27
2.3.1. Trình tự đối với việc chọn kế hoạch tính cước . 27
2.3.2. Định rõ các vùng tính cước 27
3. KẾ HOẠCH BÁO HIỆU . 30
3.1. Những yêu cầu đối với báo hiệu . 31
3.2. Các dạng tín hiệu31
3.3. Hệ thống truyền tín hiệu liên đài36
3.4. Hệ thống báo hiệu kênh kết hợp 38
3.5. Hệ thống báo hiệu kênh chung40
3.5.1. Đặc điểm của báo hiệu kênh chung . 40
3.5.2. Cấu hình hệ thống báo hiệu kênh chung 41
3.5.3. Minh hoạ về mạng báo hiệu kênh chung 42
3.6. Lựa chọn hệ thống báo hiệu . 44
3.6.1. Quy trình lựa chọn . 44
3.6.2. Lựa chọn hệ thống báo hiệu . 45
4. CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN 46
4.1. Giới thiệu . 46
4.1.1. Khái niệm về chất lượng thông tin . 46
4.1.2. Tiêu chuản chất lượng . 47
4.1.3. Thủ tục để xác định phân phối chất lượng thông tin 48
4.2. Chất lượng chuyển mạch . 49
4.2.1. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng chuyển mạch . 49
4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thông tin . 51
4.2.3. Tiêu chuẩn đối với việc mất kết nối và trễ kết nối 52
4.3. Chất lượng truyền dẫn53
4.3.1. Chất lượng truyền dẫn và chất lượng tiếng . 53
4.3.2. Các nhân tố làm xấu chất lượng truyền dẫn 54
4.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng truyền dẫn 54
4.4. Chất lượng ổn định . 57
4.4.1. Các thành phần của chất lượng ổn định 57
4.4.2. Phân loai lỗi . 57
4.4.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng ổn định . 58
4.4.4. Chất lượng ổn định và biện pháp đối phó tin cậy 60
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NHU CẦU VÀ LƯU LƯỢNG TRONG MẠNG THOẠI . 62
1. DỰ BÁO NHU CẦU THÔNG TIN 62
1.1. Các khái niệm dự báo nhu cầu62
1.2. Các phương pháp dự báo . 65
1.2.1. Phương pháp chuỗi thời gian 65
1.2.2. Phương pháp xác định hằng số của mô hình dự báo 67
1.2.3. Phương pháp hồi quy . 68
2. Dự báo lưu lượng . 69
2.1. Giới thiệu . 70
2.2. Lưu lượng cơ bản và lưu lượng tham khảo70
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lưu lượng . 71
2.4. Quy trình dự báo lưu lượng . 72
2.5. Các phương pháp dự báo lưu lượng . 73
2.5.1. Khi số liệu lưu lượng sẵn có . 73
2.5.2. Khi số liệu lưu lượng không có sẵn 75
2.5.3. Mô hình trọng trường (dự báo luồng lưu lượng giữa các tổng
đài) 77
2.6. Ví dụ về dự báo lưu lượng khi số liệu không có sẵn . 78
2.6.1. Ví dụ về dự báo lưu lượng khởi đầu vùng tính cước liên tỉnh 78
2.7. Ví dụ về dự báo lưu lượng khi số liệu có sẵn . 80
2.7.1. Phương pháp chuỗi thời gian 80
2.7.2. Phương pháp hồi quy tuyến tính 81
2.7.3. Phương pháp hồi quy đàn hồi 83
2.7.4. Mô hình trọng trường . 85
2.7.5. Phương pháp hệ số ghép . 86
KẾT LUẬN .
TÀI LIỆU THAM KHẢO .


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

truyền dẫn. Những nhân tố này có thể là quản lý được trực tiếp hay gián tiếp khi thiết kế mạng. Bảng 2A.5.3 chỉ ra một số nhân tố làm xấu chất lượng truyền dẫn.
Mạng tương tự
Mạng số
-Suy hao truyền dẫn
-Tiếng réo, tiếng réo gần
-Tiếng vọng
-Méo do suy giảm
-Xuyên âm
-Trễ truyền dẫn
-Lỗi số
-Rung pha, lệch pha
-Trượt bit
-Mất đồng bộ
-Trễ truyền dẫn
-Tiếng vọng
Bảng 2.7. Các nhân tố làm xấu chất lượng truyền dẫn
Trong mạng lưới tương tự, tạp âm đường dây tăng tỷ lệ với khoảng cách truyền dẫn và tạp âm ghép kênh tăng tỷ lệ với số tuyến. Hơn nữa, suy hao truyền dẫn hay méo do suy giảm tăng do các mức điều chỉnh thiếu của đường truyền dẫn hay do sự chuyển đổi nhiều tần số.
Mặt khác, tuyến số giữa các LE trong mạng số cùng với các đường truyền dẫn số và tổng đài số hạn chế các kết nối âm của hệ thống trạm lặp, tránh làm tạp âm hay sự méo tăng lên, và đem lại sự nâng cấp chất lượng đáng kể. Nó còn làm cho các đặc tính này độc lập với khoảng cách hay số tuyến kết nối, vì vậy cung cấp chất lượng đồng bộ.
4.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng truyền dẫn.
Có hai chỉ tiêu để đánh giá chất lượng truyền dẫn: một bằng độ rõ của âm thanh và hai là bằng âm lượng của âm thanh.
(1). Đánh giá chất lượng truyền dẫn bằng độ rõ của âm thanh.
Đối với việc đánh giá chất lượng truyền dẫn, đương lượng tham khảo độ rõ (AEN) sử dụng độ rõ của âm thanh như là đơn vị đo. AEN được đo với một mạch đo (chỉ ra trong hình 2.17.a) sử dụng hệ thống tham khảo để xác định AEN (SRAEN). Đầu tiên, độ rõ âm thanh được đo thay đổi độ suy giảm của bộ suy giảm (ATT) trên SRAEN để nhận được đường cong độ rõ âm thanh (1) trong hình 2.17.b. Sau đó SRAEN được lặp lại với hệ thống được đo, và độ rõ âm thanh được đo để thu được đường cong (2). Từ các đường cong này, giá trị ATT của SRAEN (A2) và giá trị ATT của hệ thống được đo (A1) để thu được độ rõ của âm thanh là 80%. Sau đó AEN của hệ thống được đo thu được chính là sự khác nhau giữa chúng (A2-A1).
Hệ thống tham khảo
(SRAEN)
Hệ thống được đo
Người nói
Người nghe
ATT(1)
ATT(1)
Hình 2.17.a. Đo AEN
Độ rõ của âm thanh
80
ANE
A1-A2
(1)
(2)
A1
A2
Hình 2.17.b. Đường cong độ rõ âm thanh
Đo AEN phức tạp nhưng nó có thể đưa ra đánh giá toàn bộ về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng truyền dẫn. Bởi vì AEN đánh giá các nhân tố làm xấu chất lượng truyền dẫn, bao gồm âm lượng âm thanh, méo do suy giảm và tạp âm trong nghĩa suy giảm.
(2). Đánh giá chất lượng truyền dẫn bằng âm lượng âm thanh.
Sự tiến bộ của các thiết bị thông tin đã giảm các nhân tố làm xấu chất lượng truyền dẫn.Trong hệ thống chất lượng ngày nay, chất lượng truyền dẫn chủ yếu phụ thuộc vào âm lượng âm thanh. Sơ lược về đánh giá dựa trên âm lượng âm thanh được mô tả dưới đây.
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng truyền dẫn dựa trên âm lượng âm thanh bao gồm đương lượng tham khảo (RE), đương lượng tham khảo chính xác (CRE), công suất âm lượng (LR). Thông thường, RE được sử dụng như đơn vị đo âm lượng âm thanh. Ngày nay, ITU-T khuyến nghị sử dụng CRE và LR mà chúng tốt hơn trong tái hiện và chính xác (G.111 và G.121).
(a). Đương lượng tham khảo (RE).
RE là một chỉ tiêu cho đánh giá chất lượng truyền dẫn, dựa trên âm lượng âm thanh. Để đo RE, người nói sử dụng âm lượng như nhau trong khi thay thế hệ thống tham khảo (NOSFER) và hệ thống được đo. Người nhận điều chỉnh ATT của hệ thống tham khảo vì thế tiếng nói từ hai hệ thống được nghe cùng âm lượng như nhau (hình 2.18). ATT được điều chỉnh chính là RE của hệ thống được đo.
Hệ thống tham khảo (NOSFER)
Hệ thống được đo
Người nói
*
(Băng rộng)
ATT
Người nghe
* : Điểm đo RE
Người nói, nói tại điểm đo RE. Người nghe điều chỉnh ATT của NOSFER vì thế NOSFER và hệ thống được đo có được sự cân bằng âm lượngthích hợp.
Hình 2.18. Đo RE
(b). Công suất âm lượng (LR).
LR đưa ra một hệ thống tham khảo trung gian (IRS), cũng như NOSFER
có băng truyền dẫn giống của hệ thống điên thoại sơ khai. Đầu tiên, người nghe điều chỉnh độ suy giảm (X2) của IRS vì thế âm lượng của nó giống với NOSFER. Người nghe sau đó điều chỉnh độ suy giảm của hệ thống được đo (X1) vì thế âm lượng giống với của NOSFER. Sự khác nhau giữa X2 và X1 là công suất âm lượng.
Hệ thống tham khảo (NOSFER)
25dB
Hệ thống tham khảo quốc tế
(IRS)X1 dB
Người nói *
ATT
Người nghe
(Băng hẹp)
Hệ thống được đo
X2 dB
*: Điểm đo LR
Người nói, nói tại điểm đo LR. Với độ suy giảm NOSFER cố định, người nghe điều chỉnh IRS vì thế nó cân bằng với NOSFER, sau đó điều chỉnh hệ thống được đo do đó nó cân bằng với NOSFER.
Hình 2.19. Đo LR
4.4. Chất lượng ổn định.
Dịch vụ điện thoại đóng một phần quan trọng trong cuộc sống của chúng ta như là một công cụ để trao đổi thông tin. Để cung cấp dịch vụ điện thoại không bị ngắt quãng thậm chí ngay cả khi thiết bị bị lỗi hỏng do tai hoạ hay tắc nghẽn lưu lượng. cần duy trì độ tin cậy của tất cả các thiết bị trong mạng lưới, như là các thiết bị chuyển mạch và các đường truyền dẫn. Chất lượng ổn định là mức mà dịch vụ thông thường được duy trì ngay cả khi có hư hỏng và tắc nghẽn lưu lượng.
Mặc dù chất lượng ổn định rất quan trọng, việc tăng chất lượng ổn định lên trên một mức nào đó đòi hỏi một sự tăng cơ bản trong chi phí mạng lưới. Vì thế, mục tiêu phải được xác định trong phạm vi cho phép của các điều kiện kinh tế và kỹ thuật, khi tính đến kết quả của sự nâng cấp.
4.4.1. Các thành phần của chất lượng ổn định.
Chất lượng ổn định được phân thành độ tin cậy và khả năng duy trì.
Cấu hình dự phòng và sự đa dạng hoá rủi ro của
mạng lưới
Độ tin cậy của mỗi bộ phận của thiết bị
(a) Độ tin cậy của thiết bị
Khối lượng lưu lượng
(b) Khả năng duy trì
Thời gian để bắt đầu sửa chữa
Thời gian sửa chữa thực tế
4.4.2. Phân loại lỗi.
Tuỳ theo mức ảnh hưởng đến người sử dụng, lỗi có thể phân loại thanh hai dạng sau:
Lỗi cuộc gọi.
Lỗi cuộc gọi chỉ đến các cuộc gọi mà không được xử lý một cách bình
thường bao hàm cảc các lỗi nhẹ khi cuộc gọi được xử lý một cách bình thường sau một nỗ lực.
Lỗi phụ thuộc mạng lưới.
Lỗi phụ thuộc mạng lưới ngụ ý nói đến nó trở nên khó thiết lập thông tin một cách liên tục hay thông tin lỗi hỏng thực sự. Ví dụ trường hợp đầu bị gây ra khi khả năng tải lưu lượng bị thu hẹp hay trường hợp sau bị gây ra do hệ thống phía dưới tổng đài nội hạt hay cáp thuê bao bị đứt.
Hệ thống chuyển tiếp
Hệ thống thuê bao
Tỷ lệ không sử dụng được với mỗi khả năng tải lưu lượng
Tỷ lệ không sử dụng được đối với mỗi cỡ lỗi lưu lượng
Tỷ lệ lỗi cuộc gọi đầu tới đầu
Lỗi cuộc gọi
PC
PC
LE
LE
(
(
Hình 2.20. Phân loại lỗi và đánh giá chỉ tiêu
4.4.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng ổn định.
(1). Chỉ tiêu đánh giá lỗi cuộc gọi.
Tỷ lệ mà dựa vào nó mỗi cuộc gọi không được ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status