Cơ sở tồn tại và sự vận động của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Cơ sở tồn tại và sự vận động của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam



MỤC LỤC
Trang
A-Đặt vấn đề
B-Nội dung2
1 Những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin và quan điểm của Đảng ta về vấn đề tồn tại nên kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam2
1.1.Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu khách quan 2
1.2Luận điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin3
1.3.Quan điểm của Đảng ta 5
2. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam6
2.1.Kinh tế nhà nước6
2.2.Kinh tế tập thể9
2.3Kinh tế cá thể tiểu thủ10
2.4.Kinh tế tư bản tư nhân12
2.5.Kinh tế tư bản nhà nước13
2.6.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài15
3 Xu hướng vận động của các thành phần kinh tế trong quá trình đi lên CNXH
16
C-Kết luận21
Danh mục tài liệu tham khảo22
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

inh tế nuớc ta hướng vào mục tiêu tăng trưởng nhanh và hiện đại hoá . Chỉ có nhiều thành phần kinh tế , chúng ta mới có khả năng huy động mọi tiềm năng về vốn ,kỹ thuật, mới phát huy được mọi tiềm năng của con người Việt Nam ,mới áp dụng nhanh nhạy các thành tựu khoa học và công nghệ, mới vận dụng sáng tạo có hiệu quả các thành phần kinh tế “các mắt xích trung gian ,các nấc thang hợp lí , các nhịp cầu thích hợp” vào trong quá trình quản lý và phát triển kinh tế – xã hội .
Rõ ràng chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mà đại hội VI của Đảng đề ra phù hợp với kinh tế xã hội của đất nước và đặc điểm thời đại .Chủ trương đó khẳng định sự tồn tai khách quan của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam hiên nay.
2. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
Căn cứ vào nguyên lí chung và điều kiện cụ thể của Việt Nam ,Đảng cộng sản Việt Nam xác định : nền kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam có 6 thành phần.Đó là :
-Kinh tế nhà nước .
-Kinh tế tập thể.
-Kinh tế cá thể tiểu chủ.
-Kinh tế tư bản tư nhân.
-Kinh tế tư bản nhà nước .
-Kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài
2.1.Kinh tế Nhà nước(KTNN)
2.1.1.Quan niệm mới về kinh tế Nhà nước.
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng(công hữu )về tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước ).Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước ,các quĩ dự trữ quốc gia , các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế.
Với quan niệm trên , KTNN có nội hàm và ngoại diện khá rộng.Quan niệm này đã là một nhạn thức mới có ý nghĩa lý luận góp phần khắc phục sai lầm mà một thời chúng ta đã đồng nhất KTNN với khái niệm doanh nghiệp Nhà nước .Và một khi số doanh nghiệp Nhà nước có những tiêu cực , làm ăn thua lỗ so với kinh tế tư nhân,làm nảy sinh sự hoài nghi lý luận về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế này.
Như vậy KTNN là một khái niệm rộng , trong đó doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận rất quan trọng,là chỗ dựa để KTNN có điều kiện giư vai trò chủ đạo.
2.1.2.Vai trò của KTNN
Kinh tế nhà nước gữi vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quanh trọng và công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Các doanh nghiệp nhà nước, bộ phân quan trọng nhất của nền kinh tế phải giữ vị trí then chốt, phải đi đầu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ, nêu gương về năng xuất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.
Để làm như vậy phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn hay có cổ phần chi phối ở một ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng.
Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo những hướng sau:
- Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tông công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Khẩn trương cải thiện tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước, củng cố và hiện đại hoá một bước các tổng công ty nhà nước.
- Thục hiên tôt chủ trương cổ phần hoá và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100%.
- Giao bán, khoán, cho thuê… các doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà nước không cần nắm giữ.
- Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không co hiệu quả và không thực hiện được các biên pháp trên.
Về mặt quản lí kinh tế, nhà nước phải phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện chế độ quản lí công ty đối với các doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một chủ sở hữu là nhà nước và công ty cổ phần có vốn nhà nước, giao cho hội đồng quản trị doanh nghiệp quyền thay mặt trực tiếp chủ sở hữu gắn với quyền tự chủ trong kinh doanh. Tiếp tục đỏi mới cơ chế, chính sách đới với doanh nghiệp nhà nước để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hướng xoá bỏ triệt tiêu để bao cấp,doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên tthị trường;tự chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp .
2.1.3.Thực trạng phát triển
2.1.3.1.Thành tựu.
Khu vực kinh tế nhà nước chiém giữ phần lớn các nguồn lực tài sản, đất đai đến nguồn vốn tài chính, vốn con người ,đồng thời có những đóng góp nhiều nhất cho tăng trưởng kinh tế .
Trong năm 2003, khu vực kinh tế nhà nước hiện có khoảng 5175 doanh nghiệp , chiếm 56,5% tổng vốn đầu tư phát triển và đóng góp hơn 38% GDP.doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo, thậm chí độc quyền trong nhiều ngành kinh tế , nhất lá những ngành có vị trí then chốt như bưu chính-viễn thông, hàng không, điện lực…khu vực này đã sản xuất ra 39,5%giá trị sản lượng công nghiệp ,trên 50% kim ngạch xuất khẩu và 23,7% tổng thu ngân sách nhà nước. Hầu hết các hoạt động sản xuất và dịch vụ công ích đều do doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm
2001
2002
2003
Dóng góp cho GDP(giá trị thực tế)
38.4
38.31
38.22
Đóng góp cho tổng vốn đầu tư và phát triển (giá trị thực tế)
58.1
56.2
56.5
Đóng góp cho tổng thu ngân sách
22.28
23.37
23.71
Tỷ trong đóng góp của khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế (đơn vị tính %)
2.1.3.2.Hạn chế.
Tuyvậy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước hiện nay chưa thực sự xuất phát từ thực lực vượt trội của khu vực này so với các thành phần kinh tế khá và so vói các doanh nghiệp trên thế giới. đạc điểm này thể hiện rõ ở một số điểm sau :
Thứ nhất ,năng lực cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp nhà nước thấp kém ,nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Nợ của khu vực doanh nghiệp nhà nước quá lớn ,nợ quá hạn ,nợ khó đòi chưa có dấu hiệu thuyên giảm (chiếm tới 74,8% trong số nợ quá hạn của ngân hàng thương mại quốc doanh).so với các doanh nghiệp trên thế giới ,doanh nghiệp nhà nước Việt Nam có qui mô nhỏ bé ,công nghệ lạc hậu ,tạo gía tri gia tăng thấp ,sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ ít có khả năg canh tranh trên thi trường thế giới .
Thứ hai , so với các thành phần kinh tế khác ,doanh nghiệp nhà nước được nhận nhiều sự hỗ trợ và hưởng những đặc quyền mà các doanh nghiệp khác không thể có được. Doanh nghiệp nhà nước được vay vốn không cần thế chấp ;đựoc giao đất mà không phải thuế đất ,được giao thực hiện các dự án lớn của nhà nước mà nắm chác sẽ thu lãi lớn …tong 4 năm 97-00, ngân sách nhà nước đã đầu tư gần8200 tỷ đồng cho doanhnghiệp nhà nước, miễn giảm thuế 1351 tỷ đồng , xoá nợ 1086 tỷ đồng,giãn nợ 540 tỷ đồng ,giảm trích khấu hao 200 tỷ đồng. Hiện nay , nhà nước vẫn đang tiép tục cấp thêm bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước ,để tr...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status