Đề án Doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần - pdf 19

Download miễn phí Đề án Doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần



MỤCLỤC
A- Lời nói đầu
I- Lý do chọn đề tài 1
II- Đối tượng nghiên cứu 1
III- Mục tiêu nghiên cứu 1
IV- Phương pháp nghiên cứu 1
B- Nội dung:
I- Nền kinh tế nhiều thành phần 2
II- Sự tồn tại của doanh nghiệp Nhà nước 5
III- Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần 7
IV- Địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nước 7
V- Doanh nghiệp Nhà nước ở thời kỳ trước đây, hiện tại và tương lai 22
C- Kết luận
I- Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước 46
II- Kiện toàn và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước 50
III- Cổ phần đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp Nhà nước 58
IV- Tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động 59
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nước ta được hình thành ở Miền Bắc từ năm 1954 và ở Việt Nam trở sau 1975, dựa trên 3 bộ phận chủ yếu sau:
- Một là, do quốc hữu hoá các doanh nghiệp của chính quyền cũ
- Hai là, do Nhà nước ta xây dựng từ nguồn vốn của ngân sách hay vốn nợ và viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế - Đặc biệt các nước XHCN cũ.
Ba là, do việc cải tạo các xí nghiệp của các nước tư bản trong nước khi tiến hành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các giai cấp tư sản.
Do hình thái từ nhiều nguồn khác nhau như vậy, nên hệ thống doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta có đặ trưng lĩnh vực khác biệt do với các nước trong khu vực và trên thế giới, đó là:
Các doanh nghiệp Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những quan điểm rất khác nhau, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, cơ cấu kinh tế tự lực tự cường, phát triển kinh tế đã phương và xây dựng huyện... Mặc dù có nhiều thiếu sót mà HĐ 6 đã phê phán, doanh nghiệp Nhà nước đã có đóng góp lịch sử to lớn và đang chiếm vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
a- Quy mô các doanh nghiệp phần lớn là nhỏ bé, cơ cấu phân tán điều này được thể hiện trên các phương diện sau:
* Về số lượng lao động
Trên 2/3 tổng số doanh nghiệp Nhà nước có sổ lao động dưới 200 người chỉ có khoảng 4% doanh nghiệp có sổ lao động trên 1000 người. Những doanh nghiệp có hàng trục ngàn công nhân viên với xuất hiện trong ngành khai khoáng. Do quy mô lao động trong phần lớn các doanh nghiệp thuộc diện nhỏ bé, nếu dẫu có hàng chục ngàn đơn vị 13 lao động trong toàn khu vực doanh nghiệp Nhà nước để chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng số lao động xã hội chưa đến 6%. Riêng lao động trong công nghiệp Nhà nước, mới chiếm khoảng 2% lao động xã hội
* Về mức độ tích tụ vốn xét mức độ tích tụ vốn. Doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều hạn chế, phần lớn có mức vốn quá thấp có thể thấy được thông qua biểu sau:
Mức độ tích tụ (30.3.93)
Công ty
Tổng doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương
Doanh nghiệp Nhà nước ĐP
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Tổng DNNN
8750
100
1655
100
7095
100
Vốn < 1 tỷ
4285
49
241
14,6
4044
57
1 < 5 tỷ
2865
32,7
570
34,4
22.95
32,3
5 < 25
1199
13.7
561
33,9
638
9.0
25: 100
187
3,3
195
11,8
9,2
1,3
> 100
114
1,3
88
5,3
26
0,4
Như vậy gần một nửa doanh nghiệp Nhà nước chỉ có vốn 5 tỷ đồng, cả nước chỉ có 401 doanh nghiệp có số vốn trên 20 tỷ. Số doanh nghiệp lớn với số vốn trên 100 tỷ chiếm chỉ hơn 1% số doanh nghiệp.
Mức trang bị vốn cho 1 lao động của doanh nghiệp Nhà nước là 31.160.000 trong đó của doanh nghiệp Nhà nước 6B thương mại là 110.330.000 còn Nhà nước 12.620.000
b- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu: từ một số ít doanh nghiệp Nhà nước được đầu tư vốn, phần lớn doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập khá lâu, có trình độ kinh tế thấp, công nghiệp lạc hậu. Theo báo cáo điều tra của bộ khoa học kỹ thuật- môi truờng cho thấy trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam kém các nước khác từ 3 đến 4 thế hệ (30 đến 40 năm) có doanh nghiệp còn sử dụng công nghệ từ những năm 30 - 40. Nhiều thiết bị sau 14 - 15 năm mới được thay đổi trong khi ở các nước khác là 5 năm. Theo số liệu thống kê, trong công nghệ có gần 26% thiết bị do Liên Xô cung cấp, 24% của các nước Đông Âu gần 20% của các nước ASEAN trên 18% là của các nước khác còn lại là tự chế.
Với cơ cấu đầu tư kỹ thuật, như trên ta thấy tránh đồng vộ của các doanh nghiệp thấp, chỉ mới các 28% doanh nghiệp Nhà nước có trang thiết bị tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ. Mức sử dụng thay thiết bị chỉ đạt 50% công suất, do điều kiện kỹ thuật như vật và khả năng cung cấp tài chính của Nhà nước cho doanh nghiệp Nhà nước giảm nên tình trạng máy móc thết bị cũng yếu kém. Trên 50% TSLĐ của doanh nghiệp Nhà nước đã hao mòn quá 1/2 chỉ có 26% TSLĐ hao mòn dưới 30%.
Với những gì đã nêu trên, nhiều doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và ngay cả với hãng nước ngoài trên thị trường nội
địa vì hao phí vật chất quá lớn.
Có báo cáo còn cho thấy chỉ có khoảng 15% sản phẩm của ta đạt chất lượng xuất khẩu 70% có thể tiêu thụ trong nội địa. số sản phẩm không tiêu thụ được đã chiếm 10% tổng số lưu động của các doanh nghiệp, làm cho sự khan hiếm về vốn cũng trở lên trầm trọng và gay gắt hơn.
c- Việc phân bổ về ngành và vùng còn bất hợp lý
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước của chúng ta chủ yếu được bố trí ở các thành phố lớn, nhiều vùng của đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào song dường như các doanh nghiệp không có; Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long...
Phân bổ doanh nghiệp Nhà nước theo ngành như sau:
Ngành
Số doanh nghiệp
Tỷ trọng %
Công nghiệp
2271
39,7
Nông nghiệp
661
10,1
Lâm nghiệp
423
6,5
XD
1034
15,8
GTVT
236
3,6
Bưu điện
3
0,1
Thương nghiệp DV
1774
27,1
Ngành khác
142
2,2
Các ngành có nhiều vốn nhất là
Năng lượng
15039 tỷ
GTVT
4654
Công nghiệp nhẹ
3757
nông nghiệp và CNThực phẩm
3491
Thương mại
3433
Xây dựng
2157
Mức trang bị vốn cho 1 lao động không hợp lý
Thương nghiệp dịch vụ
35,3T/người
GTVT
34,5
Công nghiệp
30,6
Trong khi đó
Xây dựng
8,2
Lâm nghiệp
8,1
Nông nghiệp
13,9
2- Doanh nghiệp Nhà nước ở thời kỳ trước đây (KHHTT)
Vì nhận thức rằng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa chỉ có 2 thành phần TKQD và tập thể, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo nên Nhà nước ta đã giành sự ưu tiên đặc biệt cho việc phát triển hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Nhờ đó hệ thống doanh nghiệp Nhà nước phát triển hết sức nhanh chóng các doanh nghiệp Nhà nước có mặt ở khắc mọi ngành mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, có doanh nghiệp Nhà nước ở Trung ương, địa phương theo thống kê đến 1989 cả nước có 12094 doanh nghiệp Nhà nước các loại với trên 90% tổng số lao động kinh tế, cán bộ khoa học, quản lý được đào tạo có hệ thống của cả nước.
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước đã đóng vai trò chủ yếu trong việc sản xuất và cung cấp cho xã hội các lực lượng sản xuất, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cá nhân và xã hội
Điện phát ra chiếm 100%
Thép 100%
Máy cắt gọt kim loại 100%
Máy bơm nước 100%
Xi măng 100%
BCVT thông 100%
Vận tải đưởng sắt
Thuốc tân dược 100%
Giấy 100%
Bia chai 100%
Thuốc lá 100%
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong việc đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Năm 1989 tổng số thuế Nhà nước thu được là 3128 tỷ trong đó thuế thực thi công nghiệp thương nghiệp 308 tỷ, thuế XNK 383 tỷ, riêng thuế thu từ KTQD đạt 2019 tỷ chiếm 64% có thuế nước trong thời kỳ này doanh nghiệp Nhà nước đã đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
3- Doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Khi chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp Nhà nước không còn được bao cấp như trước n
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status