Quan hệ giữa cái chung và cái riêng, và vận dụng vào xây dựng nền kinh tế thị trường ở nước ta - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Quan hệ giữa cái chung và cái riêng, và vận dụng vào xây dựng nền kinh tế thị trường ở nước ta



Cần ý thức rằng định hướng XHCN đã chọn là một tất yếu,vì sự lựa chọn phù hợp với nội dung thời đại- “thời đại quá độ từ chủ nnghĩa tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.Đảng ta nhận định : “XHCNtrên thế giới,từ những bài học thành công thất bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnhcủa các dân tộc,có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử. Loài người sẽ nhất định tiến tới XHCN.”( Văn kiện Đại Hội Đảng IX ). Định hướng XHCN không chỉ là một tất yếu về chính trị và nguyện vọng mong muốn của nhân dân ta, mà còn là một tất yếu kinh tế, nếu chúng ta đặt những tiền đề cho việc xây dựng CNXH ở nước ta theo tư duy mới, mở cửa về kinh tế với tất cả các nước trên thế giới, và nếu chúng ta xem xét các tiền đề kinh tế không dừng lại ở điểm xuất phát ban đầu mà xem xét những thành tịu đã đạt được sau hơn 15 năm đôỉ mới nền kinh tế



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

a kết luận rằng: khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tế, cần đặt nền tảng trên những nguyên tắc chung. Nói cách khác không được lẩn tránhcác vấn đề chung khi bắt tay giải quyết các vấn đề riêng. Nừu không sẽ rơi vào tình trạng dò dẫm và vô nguyên tắc.
3.3/ Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hoá giữa cái riêng ( đơn nhất ) và cái chung. Việc tạo điều kiện cần thiết để nhanh chóng phổ biến những hiện tượng hợp quy luật, hay triệt tiêu những đièu kiện làm kéo dài những nhân tố không phù hợp, trì trệ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sự phát triển.
Phần II: bước chuyển từ nền kinh tế giản đơn sang nền kinh tế thị trường
1/ kinh tế thị trường ( kttt )
Kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá phát triển đồng nghĩa với phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ, phạm vi thị trường được mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra mà còn bao gồm yếu tố đầu vào. Dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng và hoàn thiện. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hoá. Khi đó người ta gọi kinh tế hàng hoá là kinh tế thị trường ( KTTT ).
2/ điều kiện hình thành kimh tế thị trường
Điều kiện cơ bản để hình thành KTTT là phải có một nền kinh tế hàng hoá phát triển cùng với sự xuất hiện của một số điều kiện sau:
Một là, sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trường sức lao động. Hàng hoá sức lao động là loịa hàng hoá đặc biệt, khác hẳn so với hàng hoá thông thường bởi ngoài thời gian lao động cần thiết còn có thời gian lao động thặng dư. Khi lực lượng sản xuất phát triển, năng suất xã hội nâng cao thì sức lao động trở thành đối tượng của quan hệ mua bán, kéo theo sự ra đời thị trường sức lao động, và thị trường yếu tố sản xuất.
Hai là, phải tích luỹ được một số tiền nhất định và số tiền đó phải trở thành vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích có lợi nhuận.
Ba là, phải có hệ thống tài chính, tín dụng ngân hàng tương đối phát triển đấp ứng được nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Bốn là, phải có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, đảm bảo cho lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ được thuận lợi dễ dàng, tăng phương tiện vật chất nhằm mở rộng quan hệ trao đổi.
Năm là, tăng cường vai trò kinh tế nhà nước nhằm tạo ra môi trường và hành lang pháp lí cho thị trường phát triển lành mạnh, mở rộng hình thức kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh, thực hiện chính sách phân phối và điều tiết trên cơ sở kết hợp nguyên tắc công bằng xã hội và hieẹu quả kinh tế, phát huy ưu thế và hạn chế những mặt tiêu cực của nền KTTT.
Phần III: thị trường và cơ chế thị trường
1/ thị trường
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường tuy nhiên có thể hiểu theo nghĩa đầy đủ thì nó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm môi giới, tại đây người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng lưu thông trên thị trường, hình thành các quan hệ hàng hoá-tiền tệ, cung-cầu, và giá cả hàng hoá.
2/ cơ chế thị trường
Nói tới cơ chế thị trường là nói tới bộ máy tự điều tiết quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, điều tiết sự vận động của nền KTTT.
Hiện nay còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm cơ chế thị trường. Có thể xem xét một vài khái niệm sau:
“Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trường, động lực và quan hệ chi phối sự vận động của thị trường.”
“Cơ chế thị trường là thiết chế kinh tế chi phối ý chi phối ý chí và hành động của người sản xuất và người tiêu dùng,người bán và người mua thông qua thị trường và giá cả.”
Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện: Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hoá, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trường phải dựa trên cơ sở giá trị thị trường.Ngoài giá trị thị trường, sự hình thành giá cả thị trường còn chịu sự tác động của qui luật hàng hoá.
Tính qui luật của quan hệ giữa giá cả thị trường với giá trị trong sự tác động của quan hệ cung cầu được biểu hiện:
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trường sẽ nhỏ hơn giá trị thị trường và nghược lại.quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường là biểu hiện của quan hệ giữa người bán và người mua cũng như quan hệ của người sản xuất và người tiêu dùng.Trên cơ sở giá trị thị trường,giá cả thị trường là kết quả của sự thoả thuận giữa người mua và bán.Giá cả thị trường điều hoà được quan hệ giữa người mua và người bán.
Thông qua sự biến động của giá cả thị trường, qui luật giá trị có tác dụng điều tiết sản suát và lưu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất hàng hoá được hiểu theo nghĩa là điều tiết tư liệu sản xuất và sức lao động vào từng ngành kinh tế. Điều này tạo ra động lực kinh tế thúc đẩy người sản xuất hàng hoá khai thác ngững khả năng tiềm tàng,tranh thủ giá cao,mở rộng quan hệ sản xuất và ngược lại.
Như vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động của cơ chế thị trường. Theo C.Mác, những nhà kinh doanh dưới CNTB “ Ghét cay ghét đắng tình trạng không có lợi nhuận hay lợi nhuận quá ít, chẳng khác gì thế giới tự nhiên chân không.”
2.1/ Ưu điểm của cơ chế thị trường:
Một là, KTTT lấy lợi nhuận siêu ngạch làm động lực hoạt động. Động lực hoạt động. Động lực này đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên hạ thấp chi phí lao động cá biệt xuống thấp hoưn lao động chi phí xã hội cần thiết. Điều này đòi hỏi phải nâng cao năng suất lao động trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới của khoa học kĩ thuạt công nghệ.
Hai là, cơ chế thị trường có tinh năng động do trong kinh tế thị trường tôn tại môt nguyên tắc ai đưa ra thịo trương một loại hang hoá mới và đưa ra sơm nhất sẽ thu đươc nhiêu lợi nhuân nhất.
Ba là :trong nền kinh tế thị trưòng,hàng hoá rất phong phú và đa dạng.Do vậy,nó có thể đáp ứng mọi nhu cầu ngưòi tiêu dùng.
2.2/ Những khuyết tật mà bản thân cơ chế thị trường không tự giải quyết được.
Căn bệnh nổi bật gắn liền với sự hoạ động của cơ chế thị trường:khủngt hoảng kinh tees thất nghiệp,lạm phát,phân hoá giàu cùng kiệt và ô nhiễm môi trường.
Khủng hoảng”thừa là căn bệnh cố hữu của nền kinh tế thị trường phát triển.Do mức cung hàng hoá vượt quá sưc cầu nên dẫn tới tình trạng”dư thừa hàng hoá”.Xu hướng mở rộng sản xuất vô hạn độ mâu thuẫn với sức mua có hạn.Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
Một khuyết tật khác của cơ chế thị truờng là gây ô nhiễm môi trường sinh thái, tàn phá đất đai, rừng đầu nguồn do chạy theo mục đích lợi nhuận.
Tóm lại, cơ chế thị trường có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá, chi phối sự vận động của KTTT nhưng các chủ thể tham gia thị trường hoạt động vì lợi ích riêng của mình, cho nên sự vận động của cơ chế thị trường tất yếu dẫn tới những mâu thuẫn và xung đột. Cạnh tranh khó...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status