Tài liệu Tiền tệ ngân hàng - pdf 19

Download miễn phí Tài liệu Tiền tệ ngân hàng



“Thương phiếu” là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một khoản thời gian xác định. Thương phiếu gồm 2 loại: Hối phiếu và Lệnh phiếu.
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hay vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Lệnh phiếu là cam kết trả nợ do một hay nhiều người ký phát nhằm cam kết vào một ngày nhất định sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có ghi tên trên lệnh phiếu hay cho một người khác theo mệnh lệnh của người thụ hưởng.
Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận một khoản tiền thấp hơn mệnh giá của thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa mệnh giá thương phiếu so với số tiền khách hàng nhận được gọi là lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

à dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn, để tài trợ cho những tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên thường doanh nghiệp phải sử dụng vay dài hạn.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín dụng trung và dài hạn cũng là một loại sản phẩm mình có thể cung cấp cho khách hàng vì mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, với chức năng “quả tim” của nền kinh tế, ngân hàng cần xem cho vay trung và dài hạn như một chức năng vốn có của mình để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư về chiều rộng hay chiều sâu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Thủ tục vay vốn trung và dài hạn
Để vay vốn trung dài hạn, khách hàng phải lập và nộp bộ hồ sơ vay vốn. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn, chỉ khác là khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư thay vì phương án sản xuất kinh doanh hay kế hoạch vay vốn như đối với vay ngắn hạn.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho vay hay không. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hay thuê chuyên gia lập. Nhìn chung, một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây:
Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án;
Phân tích sự cần thiết phải đầu tư vào dự án;
Phân tích tính khả thi về mặt tài chính của dự án;
Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Trong những nội dung trên, phân tích khả thi về tài chính của dự án là vô cùng quan trọng vì đây là cơ sở để ngân hàng phân tích và đánh giá khả năng thu hồi vốn và lãi. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật được những điểm sau:
Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án;
Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án;
Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án;
Phân tích và dự báo chi phí huy động vốn cho dự án;
Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài chính dự án;
Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Các cách cho vay trung và dài hạn
Dựa vào mục đích vay, ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn trung dài hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hay cho khách hàng vay vốn dài hạn đầu tư vào một dự án đầu tư. Cho nên cách cho vay có thể là:
Cho vay mua sắm máy móc thiết bị;
Cho vay đầu tư dự án.
Cho vay đối với khách hàng cá nhân
Nhìn chung, các ngân hàng thương mại hiện nay đã phát triển các sản phẩm tín dụng khá đa dạng và phong phú cho khách hàng là cá nhân. Các sản phẩm cho vay thông dụng gồm:
Cho vay sản xuất hộ gia đình trong lĩnh vực chăn nuôi hay trồng trọt;
Cho vay sản xuất hộ gia đình trong lĩnh vực lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
Cho vay mua sắm công cụ lao động hay máy móc phục vụ nông nghiệp;
Cho vay khác nhằm cải thiện đời sống nông thôn;
Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng;
Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà;
Cho vay mua nền nhà, hoán đổi nhà;
Cho vay sản xuất kinh doanh;
Cho vay mua xe cơ giới;
Cho vay hỗ trợ du học;
Về mặt quy chế và thủ tục, cho vay khách hàng cá nhân vẫn thực hiện theo quy chế cho vay khách hàng của các tổ chức tín dụng. cách cho vay và thu nợ tương tự như đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp. Hồ sơ vay vốn bao gồm :
Giấy đề nghị vay vốn ;
Chứng minh nhân dân, hộ khẩu ;
Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn ;
Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố ;
Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập.
Chương 6: HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG (TT)
Hoạt động chiết khấu chứng từ có giá
Khái niệm chiết khấu
Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng. So với cho vay, chiết khấu có điểm khác biệt là:
Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo;
Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách trừ vào mệnh giá;
Quy trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với cho vay.
Các ngân hàng thương mại hiện nay thường chận chiết khấu 2 loại chứng từ cơ bản: thương phiếu và chứng từ có giá khác như trái phiếu, kỳ phiếu.
Chiết khấu thương phiếu
“Thương phiếu” là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một khoản thời gian xác định. Thương phiếu gồm 2 loại: Hối phiếu và Lệnh phiếu.
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hay vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Lệnh phiếu là cam kết trả nợ do một hay nhiều người ký phát nhằm cam kết vào một ngày nhất định sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có ghi tên trên lệnh phiếu hay cho một người khác theo mệnh lệnh của người thụ hưởng.
Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận một khoản tiền thấp hơn mệnh giá của thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa mệnh giá thương phiếu so với số tiền khách hàng nhận được gọi là lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Khi thực hiện chiết khấu thương phiếu, ngân hàng xác định số tiền phát ra cho khách hàng như sau:
Số tiền nhận được = Mệnh giá TP – Lãi chiết khấu – Hoa hồng phí
Trong đó: Hoa hồng phí = Mệnh giá TP x Tỷ lệ hoa hồng (%)
Lãi CK = Mệnh giá TP x Lãi suất CK(%/năm) x Số ngày nhận CK/360
Cách thức thu lãi được thực hiện ngay khi chiết khấu bằng cách khấu trừ vào mệnh giá. Đến ngày thanh toán ghi trên thương phiếu, ngân hàng thực hiện thu nợ ở người trả tiền bằng cách thông báo cho người trả tiền hay gửi thương phiếu đến ngân hàng ủy nhiệm nhờ thu hộ. Nếu không thu được nợ, ngân hàng có thể xử lý bằng cách hoàn thương phiếu truy đòi người xin chiết khấu hay truy tố trước pháp luật.
Chiết khấu chứng từ có giá khác
Ngoài thương phiếu, các chứng từ có giá khác như trái phiếu, tín phiếu kho bạc Nhà nước, kỳ phiếu, số tiền gửi tiết kiệm cũng được ngân hàng thực hiện chiết khấu.
Đối với trái phiếu và tín phiếu kho bạc, người hưởng lợi là người mua, còn người thanh toán là Kho bạc Nhà nước. Khi chiết khấu, cần phân biệt 2 loại: Trá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status