Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hoàng Sơn - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hoàng Sơn



LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN HOÀNG SƠN
I . Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoàng Sơn
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hoàng Sơn
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động Sản xuất kinh doanh
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần Hoàng Sơn
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Hoàng Sơn
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2. Đặc điểm tổ chức HT kế toán.
- Các chính sách kế toán chung
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán
- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG SƠN
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hoàng Sơn
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
5. Hạch toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
6. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hoàng Sơn
PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG SƠN
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hoàng Sơn
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành SP tại Công ty Cổ phần Hoàng Sơn
1. Yêu cầu hoàn thiện
2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện
KẾT LUẬN
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

các khoản chi phí trực tiếp sản xuất phục vụ cho quá trình sản xuất ngoài hai khoản chi phí trên như: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác.
* Phân theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn thành:
- Chi phí cố định: Bao gồm các khoản chi phí không thay đổi, biến động so với tổng sản lượng sản phẩm sản xuất hư chi phí khấu hao TSCĐ tính theo thời gian, tiền thuê nhà …
- Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí thay đổi biến động tỉ lệ thuận với tổng sản lượng sản phẩm sản xuất như : Chi phí điện thoại, chi phí trả lương theo thời gian.
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mang đặc điểm tính chất của cả hai loại chi phí trên, nghĩa là trong một giới hạn nhất dịnh nó là chi phí cố định, vượt quá giới hạn đó thì nó trở thành chi phí biến đổi như: chi phí điện thoại, …
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí, có thể chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí, với những khoản chi phí này, căn cứ vào số lượng phản ánh trong chứng từ tập hợp trực tiếp vào chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Đối với chi phí này, kế toán phải tính toán, phân bổ chi phí theo những tiêu thức phù hợp.
* Phân loại chi phí theo cấu thành của chi phí
Chi phí đơn nhất: Là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu thành, ví dụ: Nguyên liệu chính trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
1.2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khố lượng công việc (sản phẩm, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất.
b. Các loại giá thành sản phẩm
Theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính thì giá thành có ba loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch, sản lượng kế hoạch, giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức là thước đo khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, từ đó có cơ sở đánh giá các giải pháp kinh tế kĩ thuật doanh nghiệp đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành thực tế chỉ có thể được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành ở kỳ báo cáo. Số liệu đã tính toán giá thành công xưởng được tạo ra trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất. Từ đó ta thấy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có quan hệ mật thiết, đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Công thức biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành cuối kỳ
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn thì giá thành sản phẩm bằng những chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ. Tuy nhiên nếu chu kỳ sản xuất dài thì giữa chi phí và giá thành sản phẩm lại cần được phân biệt:
- Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm phán ánh mặt kết quả sản xuất tức là gắn với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Điều này cho thấy tổng giá thành sản phẩm không đồng nhất với tổng chi phí sản xuất chi ra.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đây là những chi phí cấu thành thực thể của sản phẩm. Tại Công ty Cổ phần Hoàng Sơn, chi phí về nguyên liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,... phục vụ cho công tác sản xuất sản phẩm.
Để theo dõi nguyên vật liệu, nhiên liệu kế toán sử dụng TK 152: "Nguyên liệu, vật liệu" và nó được mở chi tiết theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất như sau:
TK 1521: "Nguyên vật liệu chính".
TK 1522: "Vật liệu phụ".
TK 1523: " Nhiên liệu".
TK 1524: "Phụ tùng thay thế".
TK 1525: "Phế liệu thu hồi".
Chi phí NVL do kế toán NVL theo dõi và phản ánh hàng ngày thông qua phiếu nhập kho, xuất kho NVL. Khi NVL xuất kho dùng cho hoạt động sản xuất, trị giá NVL xuất kho được xác định theo giá thực tế nhập kho (phương pháp giá thực tế đích danh). Chi phí NVLTT liên quan đến phân xưởng nào thì kế toán tập hợp vào phân xưởng đó theo phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho, thẻ kho được mở để theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng và trị giá thực tế. Tại phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết NVL. Căn cứ phiếu xuất kho kế toán phân xưởng ghi theo giá trị NVL xuất kho dùng sản xuất sản phẩm ở phân xưởng mình theo dõi.
Trị giá NVL thực = Đơn giá thực tế x Số lượng NVL thực tế tế xuất kho NVL nhập kho xuất kho
Đơn giá vật liệu xuất kho trong kỳ được xác định:
Đơn giá VL =
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Trên cơ sở số liệu nguyên vật liệu đã xuất dùng, thủ kho ghi vào thẻ kho đến cuối tháng chuyển về phòng kế toán để đối chiếu và ghi vào bảng quyết toán xuất, nhập vật liệu trong kỳ theo từng loại vật liệu, sau đó lên bảng tổng hợp xuất nhập vật tư trong tháng ( số liệu thực tế của tháng 8/2005).
Ví dụ: Mẫu phiếu xuất kho được ghi như sau:
Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 8 năm 2005
Tên người nhận : Phạm Thị Hoà
Phân xưởng : Tổ SX 1
Địa chỉ : Tổ viên
Xuất tại kho : Vật liệu DD
ĐVT: ngh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status