Pascal - Mảng hai chiều (ma trận) - pdf 20

Download miễn phí Pascal - Mảng hai chiều (ma trận)



Type
Kmang1 = array[1.2] of array[1.3] of Real;
Kmang2 = array[‘a’.’c’] of array[1.3] of String[15];
Var
X : Kmang1;
Y : Kmang2;
Hiểu theo cách này thì X là một mảng gồm hai phần tử X[1] và X[2] mà
mỗi phần tử này lại là một mảng gồm 3 phần tử :
X[1] là mảng có 3 phần tử kiểu thực X[1][1], X[1][2], X[1][3]
X[2] là mảng có 3 phần tử kiểu thực X[2][1], X[2][2], X[2][3]
Ðiều tương tự cũng áp dụng cho biến mảng Y.
Hai cách viết X[j] và X[i,j] cùng chỉ một phần tử.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

MẢNG HAI CHIỀU (MA TRẬN)
10.2.1. Khai báo mảng hai chiều:
Mảng hai chiều, còn gọi là ma trận, là sự mở rộng trực tiếp của mảng một
chiều. Ta cũng có hai cách khai báo.
Cách 1: Khai báo trực tiếp :
VAR
Tênmảng : Array[n1..n2 , m1..m2] of Tênkiểudữliệu;
trong đó n1, n2 là các hằng có cùng kiểu dữ liệu và n1  n2, chúng xác định
phạm vi của chỉ số thứ nhất, gọi là chỉ số dòng. Tương tự m1, m2 là các
hằng có cùng kiểu dữ liệu và m1  m2, chúng xác định phạm vi của chỉ số
thứ hai, gọi là chỉ số cột. Giống như mảng một chiều, kiểu dữ liệu của các
chỉ số chỉ có thể là kiểu đếm được: nguyên, ký tự, lô gic, liệt kê hay đoạn
con, không được là kiểu thực hay chuỗi.
Ví dụ, cho khai báo :
Var
X : array[1..2, 1..3] of Real;
Y : array[‘a’..’c’ , 1..3] of String[15];
Kết quả ta nhận được hai mảng hai chiều:
Mảng X gồm 6 phần tử cùng kiểu dữ liệu thực:
X[1,1], X[1,2], X[1,3]
X[2,1], X[2,2], X[2,3]
Mảng Y gồm 9 phần tử cùng kiểu chuỗi String[15] :
Y[‘a’,1], Y[‘a’,2], Y[‘a’, 3]
Y[‘b’,1], Y[‘b’,2], Y[‘b’, 3]
Y[‘c’,1], Y[‘c’,2], Y[‘c’, 3]
Có thể ví X là một nhà hai tầng, mỗi tầng có ba phòng giống nhau. Các
tầng được đánh số từ 1 đến 2, trong mỗi tầng, các phòng được đánh số từ 1
đến 3. Tương tự, Y là một nhà ba tầng, các tầng được đánh số lần lượt là ‘a’,
‘b’, ‘c’, mỗi tầng có ba phòng được đánh số lần lượt là 1, 2, 3.
Cách 2: Biến mảng được khai báo thông qua một kiểu mảng đã được
định nghĩa trước đó bằ?g từ khóa TYPE, tức là:
TYPE
Tênkiểumảng= Array[n1..n2 , m1..m2] of Tênkiểudliệu;
VAR
Tênmảng : Tênkiểumảng ;
Ví dụ: Hai mảng X và Y nói trên có thể được khai báo theo hai bước sau:
Type
Kmang1 = array[1..2, 1..3] of Real;
Kmang2 = array[‘a’..’c’ , 1..3] of String[15];
Var
X : Kmang1;
Y : Kmang2;
Chú ý: - Có thể xem mảng hai chiề? là mảng một chiều mà mỗi phần tử
của nó lại là một mảng một chiều.
Hai mảng X, Y nói trên có thể khai báo như sau:
Type
Kmang1 = array[1..2] of array[1..3] of Real;
Kmang2 = array[‘a’..’c’] of array[1..3] of String[15];
Var
X : Kmang1;
Y : Kmang2;
Hiểu theo cách này thì X là một mảng gồm hai phần tử X[1] và X[2] mà
mỗi phần tử này lại là một mảng gồm 3 phần tử :
X[1] là mảng có 3 phần tử kiểu thực X[1][1], X[1][2], X[1][3]
X[2] là mảng có 3 phần tử kiểu thực X[2][1], X[2][2], X[2][3]
Ðiều tương tự cũng áp dụng cho biến mảng Y.
Hai cách viết X[j] và X[i,j] cùng chỉ một phần tử.
Khai báo và gán giá trị ban đầu:
Có thể khai báo và gán giá trị ngay cho một mảng hai chiều, chẳng hạn:
Type
Kmang1 = array[1..2, 1..3] of Real;
Const
X : Kmang1 = ( (1.5, 2.5, 3.5), (5.0, 6.5, 7.0) );
Khi đó X là một mảng hai chiều có 6 phần tử cùng kiểu thực và có giá trị
là:
X[1,1]=1.5, X[1,2]=2.5, X[1,3]=3.5
X[2,1]=5.0, X[2,2]=6.5, X[2,3]=7.0
Cần nhấn mạnh rằng mặc dù từ khóa ở đây là Const song X và các phần
tử của X có thể dùng như các biến, tức là các phần tử của X có thể thay đổi
giá trị được.
10.2.2. Các thao tác trên ma trận :
Ðể xác định một phần tử trong mảng hai chiề?, ta viết:
Tênbiếnmảng[chỉ số 1, chỉ số 2]
Ví dụ:
X[1,1]:=12.5;
X[2,1]:=X[1,1]+15;
Y[‘a’,1]:=‘Tran Thi Mai’;
Ðể nhập dữ liệu cho một mảng hai chiều, ta phải dùng hai vòng lặp duyệt
theo hai chỉ số, chẳng hạn muốn nhập dữ liệu cho mảng X, ta viết:
For i:=1 to 2 do
For j:=1 to 3 do
begin
Write(‘nhập phần tử hàng ‘, i, ‘ cột ‘, j , ‘: ‘);
Readln(X[i, j]);
end;
Tương tự, lệnh nhập dữ liệu cho mảng Y được viết là:
For ch:=‘a’ to ‘c’ do
For j:=1 to 3 do
begin
Write(‘nhập phần tử hàng ‘, ch , ‘ cột ‘, j , ‘: ‘);
Readln(X[ch, j]);
end;
trong đó ch là biến kiểu ký tự, còn i và j là các biến nguyên.
Ðể in mảng X lên màn hình, trình bày giống như cách viết ma trận, mỗi
hàng in trên một dòng, ta dùng lệnh :
For i:=1 to 2 do
begin
For j:=1 to 3 do write(X[i, j]:3:1); { in hàng thứ i}
Writeln; { xuống dòng, chuẩn bị in hàng tiếp theo }
end;
10.2.3. Các ví dụ về ma trận :
Vì ma trận là mảng một chiều của các mảng một chiều nên nhiều bài toán
về mảng được mở rộng tự nhiên cho ma trận.
Ví dụ 10.6: Tính tổng của hai ma trận
Nhập vào hai ma trận A, B cấp NxM. Tính ma trận C là tổng của hai ma
trận A và B, in ma trận C lên màn hình.
Công thức tính các phần tử của ma trận C= A+B :
C[i,j ] = A[i, j] + B[i, j] với i=1,..., N, và j=1,..., M
Chương trình như sau:
PROGRAM VIDU106;
{ Tính tổng hai ma trận }
Uses CRT;
Var
A, B, C : Array[1..10, 1..10] of Real;
i, j , N, M : Integer;
Begin
Clrscr;
Repeat
Write(‘Nhập số hàng N, số cột M : ‘);
Readln(N, M);
Until ( N>0) and ( N0) and (M<11);
For i:=1 to N do
For j:=1 to M do
begin
Write(‘Nhập A[‘ , i, ‘,’ , j , ‘]: ‘);
Readln(A[i,j]);
end;
{ nhập B và tính C luôn}
For i:=1 to N do
For j:=1 to M do
begin
Write(‘Nhập B[‘ , i, ‘,’ , j , ‘]: ‘);
Readln(B[i,j]);
C[i, j]:=A[i, j] + B[i, j];
end;
{ In ma trân A lên màn hình }
Writeln(‘ Ma tran A la :’);
For i:=1 to N do
begin
For j:=1 to M do write(A[i, j]:3:0);
Writeln;
end;
{ In ma trân B lên màn hình }
Writeln(‘ Ma tran B la :’);
For i:=1 to N do
begin
For j:=1 to M do write(B[i, j]:3:0);
Writeln;
end;
{ In ma trân C lên màn hình }
Writeln(‘ Ma tran C la :’);
For i:=1 to N do
begin
For j:=1 to M do write(C[i, j]:3:0);
Writeln;
end;
Readln;
End.
Chạy chương trình
Chép tập tin nguồn
Ví dụ 10.7: Tìm số lớn nhất (số nhỏ nhất) trong ma trận A:
Giả sử A là ma trận N hàng, M cột, và Max là biến chứa số lớn nhất phải
tìm. Khởi đầ? ta gán A[1,1] cho Max, sau đó duyệt tất cả các phần tử của ma
trận, nếu phần tử nào lớn hơn Max thì lưu nó vào Max, tức là:
Max:=A[1,1];
For i:=1 to N do
For j:=1 to M do
if Max< A[i, j] then Max:=A[i, j];
Writeln(‘ Số lớn nhất là ’, Max);
Ví dụ 10.8 : Tìm số lớn nhất (hay số nhỏ nhất) trong từng hàng (hay
từng cột) của ma trận A:
Hàng i ( 1 i N ) của ma trận A có dạng :
A[i,1], A[i,2], ..., A[i,M]
Nếu xem i là cố định thì đó là mảng một chiều có M phần tử, nên số lớn
nhất của hàng i được tìm bằng các lệnh:
Max:=A[i, 1];
For j:=1 to M do
if Max< A[i, j] then Max:=A[i, j];
Writeln(‘Sln của hàng ‘, i, ‘ là: ‘, Max) ;
Vì có cả thảy N hàng nên công việc trên phải làm N lần ứng với i=1, 2, ...,
N, tức là:
For i:=1 to N do
begin { tìm số lớn nhất của hàng i }
Max:=A[i, 1];
For j:=1 to M do
if Max< A[i, j] then Max:=A[i, j];
Writeln(‘Sln của hàng ‘, i, ‘ là: ‘, Max) ;
end;
Ví dụ 10.9: Kiểm tra ma trận vuông A có đối xứng không ?.
Ma trận vuông A gọi là đối xứng nếu nó không thay đổi khi ta đổi cột
thành hàng và đổi hàng thành cột. Nói cách khác, ma trận A là đối xứng khi
và chỉ khi A[i,j] =A[j,i] với mọi i=1, ..., N và với mọi j=1, .., N. Ví dụ, cho
hai ma trận dưới đâỵ:
thì A là đối xứng, còn B không đối xứng vì B[1,2] B[2,1].
Chỉ cần có một cặp i, j sao cho A[i,j]A[j,i] thì A là ma trận không đối
xứng.
Vậy các lệnh kiểm tra tính đối xứng của ma trận A là:
Kiemtra := TRUE;
For i:=1 to N do
For j:=1 to N do
if A[i, j]A[j, i] then Kiemtra:=FALSE ;
If Kiemtra=TRUE then writeln(‘ Ðối xứng ‘)
else
writeln(‘ Không đối x...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status