Giáo trình Hàn tàu - pdf 20

Download miễn phí Giáo trình Hàn tàu



Khi hàn phần ở giữa của tấm được nung nóng nhiều (có xu hướng giãn nở
nhiều) thì bị nén, còn các phần nung nóng ít và nguội thì bị kéo. Sau khi hàn
nhiệt độ theo tiết diện ngang của tấm sẽ dần dần cân bằng, khi nguội các phần
của tấm sẽ co lại. Biến dạng dọc co rút ở phần giữa phải lớn hơn vì ở đó nhiệt độ
cao hơn. Nhưng biến dạng co rút thực tế tất cả các phần của tấm phải bằng nhau
theo giả thiết tiết diện phẳng, bởi vậy phần giữa của tấm khi nung nóng bị nén
dọc thì sau khi nguội hoàn toàn nó sẽ trở lên bị kéo. Những phần tiếp đó không
có sự co như phần giữa thì lại bị nén.Trạng thái ứng suất đó gọi là "ứng suất dư"
trong vật hàn. ứng suất dư trong kết cấu hàn kết hợp với ứng suất sinh ra do
ngoại lực tác dụng khi làm việc sẽ có thể làm giảm khả năng làm việc của kết
cấu và tạo khả năng xuất hiện những vét nứt, gãy trong chúng. Biến dạng hàn
thường làm sai lệch hình dáng và kích thước của các kết cấu, do đó sau khi hàn
phải tiến hành các công việc sửa, nắn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cho chiều dày tấm nhỏ
hơn 3 mm và không cần dùng que hàn
phụ.
- Loại (B) dùng các tấm dày hơn 3mm và
sử dụng que hàn phụ.
- Loại (C) dùng cho tấm dày và th•ờng có
góc vát mép  = ~ 500 và chiều cao phần
không vát là c = 1 3mm.
34
c)
c

4. Liên kết hàn chữ T
- Loại liên kết hàn chữ T cần sử
dụng que hàn phụ.
- Số lớp hàn phụ thuộc vào chiều dày tấm
và kích th•ớc cần có của mối hàn.
5. Liên kết hàn cùng mép
- Loại liên kết này chỉ dùng khi hàn các
tấm mỏng và không sử dụng que hàn phụ.
- Không thích hợp với mối hàn chịu kéo
hay chịu uốn.
- Các mép hàn phải tiếp xúc đều dọc theo
đ•ờng hàn.
2. Lót đáy mối hàn (H.2-13)
Tấm lót đáy có tác dụng bảo vệ
mặt sau của mối hàn tấm mỏng tránh
khỏi những ảnh h•ởng có hại của
không khí và ngăn kim loại lỏng chảy
sụt khỏi mối hàn (có tác dụng đỡ vũng
hàn).
- Có thể lót đáy bằng tấm kim loại, sử
dụng đệm thuốc hàn hay đ•a khí trơ
vào bề mặt d•ới của mối hàn, hay
phối hợp cả hai ph•ơng pháp trên.
tấm lót đáy
tấm lót đáy Thuốc hàn (khí trơ)
Hình 2-13. Dạng lót đáy mối hàn
3. Kiểm tra thiết bị tr•ớc khi hàn
35
- Kiểm tra độ kín của hệ thống cung cấp khí và tình trạng hoạt động của
van khí.
- Kiểm tra c•ờng độ dòng điện hàn và l•u l•ợng khí bảo vệ đã đặt.
- Chọn kích cỡ chụp khí, đ•ờng kính và góc vát đầu điện cực hàn thích
hợp.
- Kiểm tra l•u l•ợng n•ớc làm mát mỏ hàn (nếu có).
- Kiểm tra việc đấu điện nh•: chất l•ợng tiếp xúc điện và cực tính.
3.2. Chế độ hàn TIG
Chế độ hàn TIG gồm bộ thông số công nghệ sau:
- C•ờng độ dòng điện hàn.
- Thời gian tăng c•ờng độ dòng điện hàn lên giá trị đã chọn.
- Thời gian giảm c•ờng độ dòng điện hàn đến khi tắt hồ quang với mục
đích tránh lõm cuối đ•ờng hàn.
-Tốc độ hàn.
- Đ•ờng kính điện cực W, que hàn (dây hàn) phụ.
- L•u l•ợng khí bảo vệ và kích cỡ chụp khí.
- Thời gian mở và đóng khí bảo vệ tr•ớc khi gây hồ quang và tắt hồ quang.
Dòng
điện
hàn
Ih
O A
B C
D E
thời gian mở khí bảo vệ
truớc khi gây hồ quang
Thời gian tăng dòng
hàn lên giá trị làm việc
Thời gian ổn định
cuờng độ dòng hàn
Thời gian giảm
cuờng độ dòng hàn
thời gian duy trì khí bảo
vệ sau khi tắt hồ quang
Hình 2-14. Chu trình cơ bản của hàn TIG
36
Hàn TIG bằng xung điện
Đây là ph•ơng pháp hàn TIG cải tiến, sử dụng dòng điện hàn một chiều
(DC) có chu trình gián đoạn ở dạng xung (H2-15). Giá trị của c•ờng độ dòng
điện hàn lần l•ợt thay đổi giữa hai mức cao và thấp với khoảng thời gian nhất
định lặp đi lặp lại trong suốt quá trình hàn. Chu kỳ và biên độ của hai mức dòng
điện này có thể thay đổi một cách độc lập để phù hợp với từng chu trình hàn cụ
thể. Sự nóng chảy xảy ra khi c•ờng độ dòng điện ở mức cao (đỉnh), vũng hàn kết
tinh c•ờng độ dòng điện ở mức thấp (chân). Điều này tạo ra sự nóng chảy gián
đoạn dọc theo đ•ờng hàn và dãy các điểm nóng chảy xếp chồng lên nhau.
Quy trình hàn thích hợp khi tự động hóa quá trình hàn TIG ở mọi vị trí cho
các mối ghép theo chu vi thực hiện trên các ống thành mỏng. Nó có một số đặc
điểm nổi bật là:
- Không đòi hỏi chặt chẽ về dung sai gá lắp nh• khi hàn không có xung.
- Cho phép hàn các tấm mỏng d•ới 1 mm.
I
O
thời gian mở khí bảo vệ
truớc khi gây hồ quang
Thời gian đạt
cuờng độ
dòng chân
Thời gian đạt
cuờng độ
dòng đỉnh
thời gian duy trì khí bảo
vệ sau khi tắt hồ quang
Mức dòng
thấp nhất
Mức dòng điện đỉnh Mức dòng điện chân
Hình 2-15. Chu trình hàn TIC bằng dòng điện hàn xung.
- Giảm biến dạng do khống chế đ•ợc công suất nhiệt (giảm sự tích lũy
nhiệt).
- Dễ hàn ở mọi t• thế.
37
- Không đòi hỏi trình độ tay nghề của thợ hàn thật cao.
- Chất l•ợng mối hàn đ•ợc cải thiện đáng kể.
- Thích hợp cho cơ khí hóa, tự động hóa quá trình hàn.
- Thích hợp khi hàn các chi tiết quan trọng nh• đ•ờng hàn lót mối hàn ống
nhiều lớp, hàn các chi tiết chiều dày không đồng nhất, hàn các kim loại khác
nhau.
- Lực điện từ mạnh của các xung điện cho phép hạn chế rỗ xốp trong các
mối hàn và tăng chiều sâu ngấu.
Hàn thép không gỉ
Ph•ơng pháp hàn TIG rất thích hợp cho hàn các loại thép không gỉ. Do
đ•ợc bảo vệ tốt, tránh đ•ợc các tác nhân có hại của môi tr•ờng không khí nên
mối hàn không chứa các tạp chất phi kim loại.
Bảng 2-9 đ•a ra một số chế độ hàn th•ờng sử dụng.
Hàn nhôm
Khi hàn nhôm phải sử dụng dòng điện xoay chiều (AC) do nó có thể kết
hợp tốt khả năng dẫn điện, tính điều khiển hồ quang và tác dụng làm sạch của hồ
quang. Nguồn điện hàn th•ờng là biến áp hàn một pha với điện áp không tải 80 
100V.
Các loại điện cực thích hợp là loại W và W - Zr. Đầu điện cực phải có
hình bán cầu.
Bảng 2-10 là một số chế độ hàn th•ờng sử dụng.
2.3.3.3. Kỹ thuật hàn TIG
Kỹ thuật hàn bao gồm việc gây và kết thúc hồ quang, thao tác mỏ hàn và
dây hàn phụ ở các t• thế hàn khác nhau.
1. Gây hồ quang
Có hai cách gây hồ quang: bằng cao tần (không tiếp xúc) và tiếp xúc (TIG
quẹt).
a. Gây hồ quang không tiếp xúc
- Bật dòng điện hàn; giữ mỏ hàn ở t• thế nằm ngang cách bề mặt vật hàn
khoảng 50mm.
38
- Quay nhanh đầu điện cực trên mỏ hàn về phía vật hàn cho tới khoảng
cách chừng 3mm, tạo thành góc khoảng 750, hồ quang sẽ tự hình thành do hoạt
động của bộ gây hồ quang tần số và điện áp cao có sẵn trong thiết bị.
b. Gây hồ quang tiếp xúc
Khi hàn bằng dòng một chiều, đặc biệt khi hàn trong khu vực ma tần số
cao dễ gây nhiễu cho các thiết bị điện tử nhạy cảm thì có thể gây hồ quang bằng
cách cho tiếp xúc trực tiếp nhanh với bề mặt hàn hay tấm mồi hồ quang (không
đ•ợc làm bằng graphit). Bộ phận điều khiển tự động trong thiết bị hàn sẽ tăng
dần dòng điện từ lúc bắt đầu có hồ quang lên giá trị dòng điện hàn đã chọn.
2. Kết thúc hồ quang
Chuyển nhanh điện cực về t• thế nằm ngang
Chú ý. Thiết bị hàn cũng có thể đ•ợc trang bị bộ phận điều khiển (bằng
tay hay chân) để gây hồ quang, để thay đổi c•ờng độ dòng điện hàn và kết thúc
hồ quang mà không cần thông qua chuyển động của mỏ hàn. Trong hàn TIG hồ
quang bị thổi lệch có thể là do:
- Từ tr•ờng,
- Đầu điện cực bị nhiễm cacbon,
- Mật độ dòng điện hàn thấp,
- Luồng không khí bên ngoài thổi.
Để khắc phục hiện t•ợng thổi lệch hồ quang, ta có thể dùng các kỹ thuật
nh• khi hàn hồ quang tay hay che chắn gió lùa (nếu có), v.v..
3. Hàn mối hàn giáp mối
- Sau khi gây hồ quang, giữ mỏ hàn ở góc 750 so với bề mặt vật hàn.
- Nung điểm bắt đầu hàn bằng cách cho mỏ hàn xoay tròn cho đến khi
thấy xuất hiện vũng hàn. Đầu của điện cực cần đ•ợc giữ ở khoảng cách 3mm so
với bề mặt vật hàn.
- Khi quan sát thấy vũng hàn sáng và lỏng, thì dịch chuyển chậm và đều
mỏ hàn với tốc độ đủ tạo mối hàn có chiều rộng cần thiết. Tr•ờng hợp không sử
dụng dây hàn phụ thì không cần dao động ngang mỏ hàn khi dịch chuyển theo
chiều dài mối...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status