Thức ăn cho trâu bò - pdf 20

Download miễn phí Thức ăn cho trâu bò



Cỏ sả, cỏ Ghinê, cỏ sữa, guinea grass (Panicum Maximum):
Đây là loại cỏ trường niên có thể trồng để chăn thả bò hay cắt cho bò ăn,cỏ sả
chịu được khí hậu khô hạn vì có bộ rể phát triển khá sâu.
Cỏ sả lá nhỏ để chăn thả, năng suất 80-100 tấn/ha.
Cỏ sả lá lớn để cắt, năng su61t trung bình 150-250 tấn/ha.
Cỏ lông tây, cỏ para (Bracharia mutica):
Cỏ mọc tương đối mạnh, thích hợp nơi ẩm ướt nhiều ánh sáng.
Thân cỏ bò lan trên mặt đất đâm rể và nọc nhiều nhánh.
Cỏ rất dễ trồng có thể trồng bằng nhánh hay bằng hột. Thường trồng bằng nhánh.
Lúc cỏ vừa đơm bông thì thu hoạch. Năng suất trung bình 70 - 100 tấn/ha/năm.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tr nh bã da, bã cam
chanh... Thiên nhiên Vit Nam thun li cho vic sn xut thc ăn gia súc, nhng hình nh bao gi cng
vy, cùng vi thun li đng thi cng cĩ nhng khĩ khăn phi khc phc  cơng đon sau thu hoch và
bo qun. Khai thác và s dng cĩ hiu qu cao các sn phm chính và các sn phm ph ca h thng
canh tác đa dng nĩi trên là nhim v to ln ca nhng ngi làm cơng tác nghiên cu cng nh nhng
ngi làm cơng tác qun lý. Vit Nam khơng cĩ nhng cánh đng c bát ngát và tng đi bng phng
nh các nc khác. C t nhiên mc trên các trng c  trung du và min núi, cịn  đng bng c mc 
ven đê, ven bãi các con sơng ln, dc b rung, đng đi và trong các rung màu. Các trng c t nhiên
vn hình thành t đt rng do kt qu ca quá trình lâu dài khai thác khơng hp lý đt đi núi (thĩi quen
đt nng làm ry). Cĩ tài liu cho bit, đt cĩ trng c Vit Nam c tính 5.026.400 ha. Mt đc đim
ln trên các trng c và bãi c t nhiên là rt him c h đu, ch cĩ hồ tho thân bị, tm thp chim v
trí đc tơn.
Lng d tr cht hu c trong đt thp, các trng c dc  các đ dc khác nhau, li b ra trơi
mnh nên năng sut c t nhiên thp.
Qui lut chung là đu v ma c t nhiên phát trin mnh nhng ri chĩng ra hoa và đn cui v
ma, phát trin chm và ngng phát trin trong v khơ hanh.
25
Download»
Trng c t nhiên  trung du min núi cha đc tn dng ht vì liên quan đn đ dc, ngun nc
cho gia súc ung, phân b dân c tha (35 ngi/km2) trái li vùng đng bng (635 ngi/km2), c t
nhiên đc tn dng trit đ bng bin pháp va chăn th va thu ct cho ăn ti chung.
Do cĩ u th v điu kin khí hu mà c trng cĩ tim năng năng sut cao, nht là đi vi c voi
và c ghi-nê. Cĩ nhng h chăn nuơi bị sa trng c voi thâm canh, mt năm thu hoch 9-10 la vi
tng lng sinh khi trên 300 tn /ha.
Do đt canh tác rt hn hp (bình quân din tích đt trên đu ngi Vit Nam đng th 128 trong
tng s gn 200 nc trên th gii), ph phm làm thc ăn gia súc phong phú, quy mơ chăn nuơi cịn
nh, cho nên din tích c trng khơng đáng k, ch yu phân b l t  các vành đai chăn nuơi bị sa.
Đi vi nhiu nc ngun thc ăn pht pho d tiêu thng đt tin. Vit Nam cĩ tr lng ln v
phân lân. Đã cĩ nhng đ án xây dng c s sn xut pht phát kh flo làm thc ăn gia súc khơng nhng
đ tiêu dùng trong nc mà cịn tha đ trao đi vi các nc khác. Cĩ th nĩi nc ta cĩ tim năng ln
v ngun pht phát và ngun can xi cho gia súc.
I I. PHÂN LOẠI THỨC ĂN
2.1. Phân loại theo giá trị dinh dưỡng
Có rất nhiều cách phân loại thức ăn như: Phân loại theo nguồn gốc, phân loại dựa theo
toan tính và kiềm tính, phân loại theo thành phần và giá trị dinh dưỡng… Thông thường, để tiện
việc đánh giá giá trị nguyên liệu và thuận tiện trong việc tổ hợp khẩu phần người ta phân loại
theo thành phần và giá trị dinh dưỡng; nếu phân loại đầy đủ các thức ăn cho thú người ta phân
loại theo nguồn gốc. Sau đây là cách phân lọai theo giá trị dinh dưỡng:
2.1.1. Thức ăn thô
Là những thức ăn có hàm lượng chất xơ khá cao ( ≥18% VCK), thông thường được sử
dụng cho thú nhai lại, gồm một số loại sau: cỏ tươi, phó sản của ngành trồng trọt, cỏ khô, rơm…
Trong thức ăn của thú nhai lại, thức ăn thô rất quan trọng cho nhóm thu nhai lại, đối với thú độc
vị thì chất xơ hiện diện trong khẫu phần với số lượng hạn chế từ 5-10% tùy theo loại thú.
2.1.2. Thức ăn cung năng lượng
Là những thức ăn có nguồn cung cấp năng lượng cao : hàm lượng glucid ≥ 50%, hay
lượng lipid ≥ 20%, có hàm lượng protein < 18% và lượng xơ thô < 18%. Gồm các loại hạt hòa
bản, đậu nành hạt, các loại khoai, chất béo…..
2.1.3. Thức ăn cung đạm
Là những thức ăn giàu chất đạm, có hàm lượng protein ≥18% và lượng xơ thô dưới 18%.,
như: bột sữa, bột cá, bột thịt, bột lông vũ, bột huyết, bánh dầu đậu nành, bánh dầu phọng, bánh
dầu dừa, bánh dầu bông vải, các loại nấm men, trùng đất....
2.1.4. Thức ăn bổ sung
Bao gồm các loại thức ăn bổ sung sau:
-Thức ăn bổ sung sinh tố
-Thức ăn bổ sung khoáng
- Thức ăn bổ sung tổng hợp hóa học hay sinh học
2.2. Phân loại thức ăn theo nguồn gốc
2.2.1. Thức ăn nguồn gốc thực vật:
2.2.1.1. Thức ăn xanh
26
Download»
Lượng nước cao,chất khô có nhiều chất dinh dưỡng và tương đối dễ tiêu. Thành
phần dinh dưỡng tùy vào giống cây trồng, môi trường, kỹ thuật canh tác. Ở VN
phong phú đa dạng nhưng chỉ tập trung vào mùa mưa,gồm một số nhĩm sau:
Cỏ hòa thảo
Tăng trưởng nhanh ở VN, năng suất cao nhưng nhanh hóa xơ.
Lượng protein thô trung bình 75-145g/1kg chất khô.
Lượng chất xơ khá cao: 269-372g/1kg chất khô.
Cần thu hoạch cỏ đúng lứa.
Cỏ hòa thảo thường thiếu Ca và P.
Cỏ voi, elephant grass (Pennisetum Purpureum):
Cỏ nầy hiện nay được trồng để cắt cho bò ăn ở nhiều trại chăn nuôi quốc doanh và
gia đình.
Cỏ rất dễ trồng ưa đất nhiều màu tươi xốp chịu được hạn không chụi ngập úng, dễ
trồng có thể trồng bằng hôm (như mía) bằng nhánh hay bằng hạt (ít trồng).
Sau khi trồng 60 - 90 ngày là cắt lứa đầu, nếu phân đầy đủ cứ 40 ngày sau cắt lại
một lần.
Một năm có thể cắt từ 8 - 9 lần. Năng suất khoảng 400 – 500 tấn/ha.
Cỏ sả, cỏ Ghinê, cỏ sữa, guinea grass (Panicum Maximum):
Đây là loại cỏ trường niên có thể trồng để chăn thả bò hay cắt cho bò ăn,cỏ sả
chịu được khí hậu khô hạn vì có bộ rể phát triển khá sâu.
Cỏ sả lá nhỏ để chăn thả, năng suất 80-100 tấn/ha.
Cỏ sả lá lớn để cắt, năng su61t trung bình 150-250 tấn/ha.
Cỏ lông tây, cỏ para (Bracharia mutica) :
Cỏ mọc tương đối mạnh, thích hợp nơi ẩm ướt nhiều ánh sáng.
Thân cỏ bò lan trên mặt đất đâm rể và nọc nhiều nhánh.
Cỏ rất dễ trồng có thể trồng bằng nhánh hay bằng hột. Thường trồng bằng nhánh.
Lúc cỏ vừa đơm bông thì thu hoạch. Năng suất trung bình 70 - 100 tấn/ha/năm.
Cây họ đậu:
Điều kiện tự nhiên không thích hợp các giống ôn đới, các giống nhiệt đới có năng
suất thấp. Chiếm tỷ lệ 4-5% trên đồng cỏ tự nhiên.
Giàu protein thô (167g/kg chất khô), vitamin, khoáng.
Hàm lượng chất khô cao (200-260g/kg thực liệu), giá trị năng lượng cao hơn họ hòa
thảo.
Ưu điểm là rễ có khả năng cộng sinh với vsv tạo protein, vitamin, khoáng mà
không cần bón nhiều phân.
Nhược điểm là thường chứa một số chất khó tiêu hóa hay độc tố.
Cỏ Stylo (Stylosanthes):
27
Download»
Thích hợp đất cùng kiệt dinh dưỡng và chua, trồng phủ đất chống sói mòn.
Nhanh bị xơ hóa, nên thu hoạch lúc còn non, bắt đầu có nụ.
Chất khô 220-260g/kg thực liệu. Protein thô 160g và xơ thô cao 266-272g/kg chất
khô.
Thường được trồng xen với với cỏ hòa thảo để chăn thả hay làm cỏ khô.
Cây keo dậu (Leucaena leucocephala):
Phát triển trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Protein thô cao 270-280g và xơ thô thấp 155g/kg chất khô.
Trong keo dậu có độc tố momosin nên dùng giới hạn cho gia súc.
Đậu hồng đáo (Vigna ungiuculata)
Cây họ đậu một năm, thân bò, trồng chống sói mòn và làm TĂGS.
Tỷ lệ VCK 17-18%. Trong 1kg chất khô có 200-210g pretein và 2000-2100 Kcal
ME.
2.2.1.2. Thức ăn thô khô
Gồm cỏ khô và các phụ phẩm nông nghiệp khác.
Xơ cao, cùng kiệt chất dinh dưỡng.
Rơm
Sản lượng rơm ở VN cao, rẻ tiền.
Chất xơ cao 320-350g/kg chất khô, chất xơ rơm hơi khó tiêu hóa.
Lượng protein thô thấp (2-4%) và t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status