Tổng quan về các công nghệ băng thông rộng - pdf 20

Download miễn phí Tổng quan về các công nghệ băng thông rộng



Vốn là một giải pháp vô tuyến phát quảng bá TV sốtrực tiếp tới từng nhà, các
dịch vụDBS mới hơn còn cung cấp truyền dẫn sốliệu tốc độcao hai chiều. DBS
sửdụng các vệtinh địa tĩnh hoạt động ởbăng tần Ku với một tuyến lên 12 GHz và
một tuyến xuống 14 GHz. Hình 7 trình bày kiến trúc của một mạng băng rộng
không dây DBS, trong đó vệtinh chuyển tiếp tín hiệu phức hợp của các dịch vụdữ
liệu và video sốhóa từmột headend qua một trạm mặt đất rồi sau đó phát quảng
bá tín hiệu này tới vùng thuê bao mục tiêu. Có thể đạt được các tốc độdữliệu nằm
giữa 16 kbit/s và 155 Mbit/s, nhưng trởngại chính là ởchỗcác vệtinh địa tĩnh
cách bềmặt trái đất 22.300 km đưa vào mạng một độtrễ250 ms. Đối với hầu hết
các dịch vụbăng rộng, thời gian trễnày là không thểchấp nhận. Việc sửdụng một
mạng có các vệtinh LEO (quỹ đạo trái đất thấp) quay xung quanh trái đất ở độcao
1.000 km sẽgiảm thời gian trễnày xuống còn 50 ms, nhưng cho đến bây giờcác
hệthống nhưvậy vẫn chưa được sửdụng rộng rãi. Tuy nhiên, cũng giống nhưtất
cảcác hệthống khác sửdụng phổvô tuyến, các vệtinh cũng bịhạn chếvềdung
lượng bởi băng thông khảdụng. Đối với các vệtinh hoạt động ởbăng Ku dó là
giới hạn 2 GHz băng thông khảdụng.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ới thuê bao hơn) và các sợi
quang tiếp sóng phải được lắp đặt tới tận các hộp đường phố. Các chi phí nâng cấp
và lắp đặt cáp sợi quang như vậy là quá đắt đỏ so với công nghệ ADSL và việc
triển khai VDSL đã bị hạn chế.
Các công nghệ mới nhất xuất phát từ họ DSL là ADSL2+ và ADSL2++.
ADSL2++ vẫn đang thời kỳ sơ khai và chưa được một chuẩn thích hợp nào hỗ trợ.
Còn ADSL2+ thì đã được tiêu chuẩn hóa và cho phép truyền dẫn băng thông đủ
cho một số dịch vụ video qua các cự li lớn hơn so với VDSL mà không cần bố trí
lại DSLAM. Kết quả là ADSL2+ đang trở thành cách nâng cấp cho các
nhà khai thác muốn cải thiện việc cung cấp dịch vụ ADSL tiêu chuẩn của họ.
Bảng 1 Khả năng Băng thông so với cự li của xDSL. Chú ý rằng các khả năng tốc
độ tối đa được trình bày là không khả dụng tại cự li tối đa. Luôn luôn có sự dung
hòa giữa cự li và băng thông
Công
nghệ
Dung
lượng
luồng lên
tối đa
Dung lượng
luồng xuống tối
đa
Dải
tối đa
Dải
xuống @
tối đa
Dải tần
ADSL 640kbit/s 12 Mbit/s
(0,3km)
5,4km 1,5
Mbit/s
1,1 MHz
SDSL 3 Mbit/s 3 Mbit/s 2,7km 2 Mbit/s 1,1 MHz
ADSLA2+ 1 Mbit/s 26Mbit/s
(0,3km)
3,6km 4Mbit/s 2,2 MHz
VDSL 16Mbit/s 52Mbit/s
(0,3km)
1,3km 13Mbit/s 12 MHz
2.1.3 Đường dây tải điện Băng rộng (BPL)
Các hệ thống BPL cho phép truyền số liệu tốc độ cao qua các đường dây tải điện
đang có và không cần đến sự xếp chồng mạng khi chúng có truy nhập trực tiếp tới
các vùng bao trùm của ngành điện ở khắp mọi nơi. Các hệ thống BPL đang được
đề xướng như một cách thức rẻ tiền để phục vụ số lượng lớn thuê bao băng rộng.
Trong một hệ thống BPL, dữ liệu được phát qua đường dây điện đang có như một
tín hiệu tần số cao điện áp thấp, tín hiệu này được ghép với tín hiệu điện lưới tần
số thấp điện áp cao. Băng tần truyền dẫn đã được chọn lọc để bảo đảm can nhiễu
tối thiểu tới tín hiệu điện lưới đang hoạt động. Các tốc độ dữ liệu điển hình đang
được thử nghiệm hiện nay là 2 đến 3 Mbit/s, song các nhà sản xuất chỉ ra rằng, các
hệ thống thương mại được chào hàng lên đến 200 Mbit/s rồi sẽ trở thành khả dụng.
Tuy nhiên, không có một cách thức nâng cấp rõ ràng nào để đi tới các tốc độ dữ
liệu cao hơn. Hầu hết các hệ thống BPL hiện tại chỉ giới hạn ở cự li 1 km trong
phạm vi lưới điện hạ áp, nhưng một số nhà khai thác đang mở rộng tầm với này
sang lưới điện trung áp. Thử nghiệm đã cho thấy rằng BPL đòi hỏi một chi phí đầu
tư cao, để nâng cấp mạng truyền tải điện và vòng qua các máy biến thế, để hỗ trợ
các dịch vụ băng rộng tốc độ cao và tin cậy. Ngoài ra, các tần số dùng cho BPL
thường gây can nhiễu với truyền dẫn vô tuyến nghiệp dư và do vậy, một số cuộc
thử BPL đã bị phản đối đáng kể. Hiện tại, do chi phí cao và do thiếu một đường lối
nâng cấp cho nên dường như nó không thể xuất hiện như một công nghệ băng
rộng dẫn đầu, nhưng vẫn là một lựa chọn băng rộng đường dây cố định thích hợp.
2.1.4 Cáp quang tới Nhà /Vỉa hè
FTTx là một thuật ngữ chung chỉ những công nghệ đưa sợi quang tới thuê bao.
Tuy nhiên, không phải tất cả các giải pháp sợi quang trong các mạng truy nhập
đều đem thẳng cáp sợi quang tới nhà thuê bao như được trình bày trong Hình 4.
Một số công nghệ truy nhập nào đó có dựa vào cáp sợi quang như VDSL đem cáp
sợi quang từ tổng đài nội hạt (tổng đài trung tâm) xuống một nút trong mạng truy
nhập hay tới vỉa hè, nơi các thiết bị được lắp đặt trong một hộp đường phố để
biến đổi các tín hiệu từ quang sang điện, được chuẩn bị sẵn cho chặng cuối cùng
tới thuê bao bằng đôi dây đồng xoắn. Mức cung cấp cáp sợi quang như thế này
trong mạng có thể được gọi là FTTC (Fiber to the Curb - cáp quang tới vỉa hè)
hay FTTN (Fiber to The Node - cáp quang tới nút mạng). Các kiến trúc khác gồm
có FTTB (Fiber to the Building- cáp quang tới cao ốc) hay FTTP (Fiber to the
Premises - cáp quang tới tư gia), trong đó cáp sợi quang được đem tới tận cao ốc
và sau đó được phân bố giữa các thuê bao cư trú qua đôi dây đồng xoắn hay sử
dụng công nghệ không dây. FTTH là giải pháp truy nhập cáp sợi quang căn bản
nhất, trong đó, mỗi thuê bao được kết nối tới một sợi quang.
Hình 3. Kiến trúc mạng quang thụ động (PON)
Khi FTTH đã hoàn thiện, các ứng dụng đã tập trung vào hai giải pháp được nhất
trí chung. Giải pháp thứ nhất là Mạng quang thụ động (Passive Optical Network -
PON). Các PON đã được mô tả cho FTTH ngay từ năm 1986. Trong kiến trúc này,
tín hiệu chính từ tổng đài nội hạt được chia tách một cách thụ động sao cho nó
được dùng chung giữa 16 đến 32 thuê bao (xem Hình 3). Tính riêng tư được bảo
đảm bằng việc dịch thời gian và sự mã hóa cá nhân cho lưu lượng của mỗi thuê
bao. Lưu lượng luồng lên là có thể có nhờ đồng bộ hóa TDMA. Các chi phí tổng
đài và mạng cố định được chia sẻ giữa tất cả các thuê bao. Điều này làm giảm bớt
giá thành chủ yếu cho mỗi thuê bao. Giải pháp PON có lợi lớn vì không có các
thiết bị điện tử đặt ngoài trời, do đó làm giảm tính phức tạp của mạng và giảm các
chi phí vòng đời đồng thời lại cải thiện được độ tin cậy.
Kiến trúc FTTH phổ biến thứ hai là mạng điểm-nối-điểm (P2P), thường được gọi
là Mạng Ethernet toàn quang (All Optical Ethernet Network - AOEN) (Hình 4).
Trong giải pháp này, mỗi gia đình được kết nối thẳng tới tổng đài nội hạt bằng cáp
sợi quang. Nó cung cấp một đường dây kết nối dùng riêng tới nhà khai thác cho
mỗi thuê bao và đó là ưu điểm chính của các mạng P2P so với các mạng PON.
Các đường dây kết nối dùng riêng của một mạng P2P tạo điều kiện thuận tiện cho
việc cung ứng dịch vụ đặc trưng thuê bao. Băng thông thuê bao rộng hơn với độ
an toàn lưu lượng được tăng cường, và cung cấp các dịch vụ đối xứng một cách
đơn giản. Kiến trúc mạng P2P tương tự như thiết kế mạng LAN DN chung, và do
vậy nó có ưu điểm là có thể sử dụng các cấu kiện và thiết bị đang có sẵn, việc này
giúp làm giảm chi phí của hệ thống. Tuy nhiên, các mạng P2P đòi hỏi các hoạt
động ngoài hiện trường và điều này có thể làm tăng các chi phí lắp đặt, vận hành
và vòng đời và còn làm giảm độ tin cậy.
Các tiêu chuẩn đã được thiết lập cho cả hai mạng PON và P2P và đang hiện hữu
các nhà cung ứng cả các hệ thống PON và P2P, chào hàng mời sử dụng cả ATM
cả truyền dẫn IP/Ethernet trên cả hai kiểu kiến trúc. Kết quả là có rất nhiều nhà sản
xuất đang chào hàng các sản phẩm nối mạng PON và P2P với giá cả càng ngày
càng cạnh tranh.
Hình 4. Các kiến trúc cho các mạng P2P khác nhau, kể cả các kết nối cáp sợi
quang P2P trực tiếp “chạy về nhà”, tiếp cáp sợi quang tới hộp đường phố của
VDSL (sợi quang tới cáp đồng) và tiếp cáp sợi quang tới hộp đường phố toàn
quang
Các hệ thống PON Ethernet (EPON) hiện tại có thể hoạt động cao tới 1 Gbit/s trên
các cự li tới 20 km, phân phát băng thông cao hơn 40 lần so với băng thông mà
ADSL+ có thể đạt được tại cự li 1 km. Chẳng b...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status