Truyền động điện - pdf 20

Download miễn phí Đồ án Truyền động điện



Nội dung Trang
Lời nói đầu 1
Mục lục 2
Chương 1 Động cơ xoay chiều không đồng bộ ba pha 3
1.1 Giới thiệu chung 3
1.2 Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 8
1.3 Ảnh hưởng của tham số đến dạng đặc tính cơ 12
1.4 Khởi động và tính điện trở khởi động 17
1.5 Hãm máy 18
Chương 2 Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ 21
2.1 Khái niệm chung 21
2.2 Điều chỉnh điện áp động cơ 21
2.3 Điều chỉnh điện trở mạch rôto 25
2.4 Điều chỉnh công suất trượt 29
2.5 Điều chỉnh tần số nguồn cấp cho ĐCKĐB 31
Chương 3 Nội dung tính toán 33
3.1 Vẽ đặc tính cơ tự nhiên 33
3.2 Vẽ đặc tính cơ nhân tạo 36
Chương 4 Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động 38
4.1 Mạch lực 38
4.2 Mạch điều khiển 38
4.3 Sơ đồ nguyên lý hệ thống 41
Chương 5 Tính chọn van động lực 43
5.1 Điện áp ngược trên các van 44
5.2 Dòng điện làm việc trên các van 44
Lời cảm ơn 46
Tài liệu tham khảo 47
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

uấn là các thanh đồng hay thanh nhôm đặt trong các rãnh của lõi thép, hơi dài hơn lõi thép và được nối tắt lại ở hai đầu bằng hai vòng ngắn mạch bằng đồng hay bằng nhôm làm thành một cái lồng mà người ta quen gọi là lồng sóc.
Loại rôto kiểu dây quấn: rôto có dây quấn giống như dây quấn stato, thường được đấu hình sao, còn 3 đầu kia được đấu vào vành trượt thường được làm bằng đồng đặt cố định ở một đầu trục và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện bên ngoài. Đặc điểm của động cơ roto kiểu dây quấn là có thể thông qua chổi than đưa điện trở phụ hay sức điện động phụ vào mạch roto để cải thiện chức năng mở máy, điều chỉnh tốc độ hay cải thiện hệ số công suất của máy. Khi máy làm việc bình thường dây quấn roto được nối ngắn mạch.
Hình 1. Sơ đồ nối dây máy điện không đồng bộ ba pha rôto dây quấn
b) Nguyên lý hoạt động của động cơ điện không đồng bộ ba pha
Khi ta cho dòng điện 3 pha tần số f vào 3 dây quấn stato sẽ tạo ra từ trường quay p đôi cực, quay với tốc độ n=. Từ trường quay cắt các thanh dẫn của dây quấn rôto, cảm ứng các sức điện động (chiều sức điện động xác định theo quy tắc bàn tay phải). Vì dây quấn rôto nối ngắn mạch nên sức điện động cảm ứng sẽ sinh ra dòng điện trong các thanh dẫn rôto.
Lực tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay của máy với thanh dẫn mang dòng điện roto kéo rôto quay cùng chiều từ trường quay với tốc độ n.
Chú ý: Khi xác định chiều sức điện động cảm ứng theo quy tắc bàn tay phải ta phải căn cứ vào chiều chuyển động tương đối của thanh dẫn với từ trường. Nếu coi từ trường đứng yên thì chiều chuyển động tương đối của thanh dẫn ngược chiều từ trường.
Tốc độ n của máy luôn nhỏ hơn tốc độ từ trường quay n, vì nếu tốc độ bằng nhau thì không có sự chuyển động tương đối, trong dây quấn stato không có sức điện động và dòng điện cảm ứng, lực điện từ bằng 0.
Độ lệch giữa tốc độ từ trường quay và tốc độ máy gọi là tốc độ trượt n.
n= n- n (1.1)
Hệ số trượt của tốc độ là:
S== (1.2)
Khi rôto đứng yên (n=0) => s=1
Khi rôto quay định mức s= 0,020,06. Tốc độ động cơ là:
n= n(1-s)= (v/f) (1.3)
n
N
S
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý làm việc của ĐC KĐB XC ba pha
1.1.3. Đặc điểm và ứng dụng của động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha
a) Đặc điểm:
- Mômen mở máy phải lớn để thích ứng với phụ tải.
- Dòng mômen phải nhỏ để khỏi ảnh hưởng đến các phụ tải khác.
- Thời gian mở máy nhỏ để có thể làm việc được ngay.
- Thiết bị mở máy đơn giản, rẻ tiền và ít tốn năng lượng.
b) Ứng dụng:
Động cơ xoay chiều không đồng bộ ba pha được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt:
- Trong công nghiệp, động cơ không đồng bộ ba pha thường được dùng làm nguồn động lực cho các máy cán thép loại vừa và nhỏ, cho các máy công cụ ở các nhà máy công nghiệp nhẹ…
- Trong nông nghiệp, được dùng làm máy bơm hay máy gia công nông sản phẩm...
- Trong đời sống hàng ngày, động cơ không đồng bộ ngày càng chiếm một vị trí quan trọng với nhiều ứng dụng như: quạt gió, động cơ trong tủ lạnh, trong máy điều hòa…
Tóm lại cùng với sự phát triển của nền sản xuất điện khí hóa và tự động hóa, phạm vi ứng dụng của động cơ không đồng bộ ngày càng rộng rãi.
1.2.Đặc tính cơ của động cơ điện không đồng bộ
1.2.1. Sơ đồ thay thế một pha của động cơ không đồng bộ ba pha
I
Hình 3 Sơ đồ thay thế một pha của động cơ không đồng bộ ba pha
Trong đó:
R, X, I lần lượt là điện trở, điện kháng và dòng điện của mạch từ hóa
lần lượt là điện trở, điện kháng và dòng điện mạch Stator.
: Điện áp pha đặt vào Stator.
X, R/s lần lượt là điện trở, điện kháng Rotor đã quy đổi về Stator.
1.2.2. Phương trình đặc tính cơ
Để thành lập phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ba pha ta sử dụng sơ đồ thay thế. Trên (hình 1) là sơ đồ thay thế một pha của động cơ không đồng bộ ba pha. Khi nghiên cứu ta đưa ra một số giả thiết sau đây:
Coi 3 pha là đối xứng
Các thông số của dộng cơ không đổi nghĩa là không phụ thuộc vào nhiệt độ, điện trở rôto không phụ thuộc vào tần số dòng điện rôto, mạch từ không bão hòa nên điện kháng X, X không đổi.
Tổng dẫn mạch từ hóa không thay đổi, dòng điện từ hóa không phụ thuộc tải mà chỉ phụ thuộc điện áp đặt vào stato của động cơ.
Bỏ qua các tổn thất ma sát, tổn thất trong lõi thép
Điện áp lưới hoàn toàn sin và đối xứng 3 pha.
Khi cuộn dây stato được cấp điện với điện áp định mức U trên một pha mà giữ yên rôto(không quay) thì mỗi pha của cuộn dây rôto sẽ xuất hiện sức điện động E theo nguyên lý máy biến áp. Hệ số quy đổi sức điện động là:
K= (1.4)
Từ đó có hệ số quy đổi của dòng điện: K=
Với các hệ số quy đổi này các đại lượng điện ở mạch rôto có thể quy đổi về phía mạch stato theo cách sau:
Dòng điện: I= K.I
Điện kháng: X=K
Điện trở: R=K
Dòng điện rôto quy đổi về phía stato có thể tính từ sơ đồ thay thế:
I = (1.5)
Khi động cơ hoạt động, công suất điện từ P từ stato chuyển sang rôto thành công suất cơ P đưa ra trên trục động cơ và công suất nhiệt đốt nóng cuộn dây.
P= P+ (1.6)
Nếu bỏ qua tổn thất phụ thì có thể coi mômen điện từ M của động cơ bằng mômen cơ M.
M= M= M
Từ đó:
P=M.= M.+== (1.7)
Công suất nhiệt cuộn dây ba pha là:
=3.R.I (1.8)
Thay (1.8) vào (1.5) sau đó thay vào (1.7) ta được:
M= (1.9)
Trong đó: X=X+X là điện kháng ngắn mạch
Phương trình (1.9) là phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ.
Nếu biểu diễn đặc tính cơ trên đồ thị sẽ là đường cong như (hình 2). Có thể xác định được điểm cực trị của đường cong này bằng cách giải ta sẽ được trị số M và S tại điểm cực trị ký hiệu là Mvà S (mômen và độ trượt tới hạn ) cụ thể là:
S= (1.20)
Thay (1.20) vào (1.19) ta có M:
M= (1.21)
Trong hai biểu thức trên, dấu (+) ứng với trạng thái động cơ, dấu (-) ứng với trạng thái máy phát. Do đó M ở chế độ máy phát lớn hơn M ở chế độ động cơ.
Ngoài ra khi nghiên cứu các hệ truyền động với động cơ không đồng bộ người ta quan tâm đến trạng thái làm việc của động cơ nên các đường đặc tính cơ lúc này thường biểu diễn trong khoảng tốc độ 0.
Để đơn giản người ta tuyến tính hóa đoạn làm việc từ như đường 1 trên (hình 4 ).
Hình 4. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ
1.3. Ảnh hưởng của các tham số đến dạng đặc tính cơ
1.3.1.Ảnh hưởng của điện áp:
Khi điện áp đặt vào động cơ giảm:
Từ phương trình: M= ()
Ta thấy moment tới hạn giảm theo tỉ lệ bình phương lần độ giảm của điện áp.
Trong khi tốc độ đồng bộ: không thay đổi.
Độ trượt tới hạn không thay đổi.
- Mth nói lên khả năng quá tải của động cơ.
- Moment mở máy () giảm theo tỉ lệ bình phương lần độ suy giảm của điện áp.
Hình 5.Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 3 pha khi thay đổi điện áp
Đặc tính này thích hợp với phụ tải bơm và quạt gió, không thích hợp với phụ tải không đổi. ngoài ra đối v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status