Ép phân chia pha lỏng rắn - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Ép phân chia pha lỏng rắn



I.ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2
2.1.Trình bày về ép phân chia pha lỏng -rắn 2
2.2. Các nguyên tắc làm viêc của bộ phận ép 2
2.3.Các loại máy ép phổ biến biến 4
2.4. Phân tích các thông số ảnh hưởng đến quá trình ép nông sản thực phẩm ,từ đó nêu ưu nhược điển và phạm vi sử dụng của mỗi loại kết cấu bộ phận ép? 10
2.4.1. Các thông số ảnh hưởng đến quá trình ép nông sản thực phẩm. 10
2.4.2. Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của mỗi loại kết cấu bộ phận ép 11
III. KẾT LUẬN KHIẾN NGHỊ 13
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ÉP PHÂN CHIA PHA LỎNG RẮN
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản phẩm nông sản khi bán ra một cách thuần tuý, thì có giá thành rất thấp,để nâng cao giá thành sảm phẩm cần thông qua chế biến, và thông qua chế biến nó còn bảo quản được nông sản lâu hơn.Trong chăn nuôi do đặc điểm sinh lý của vận nuôi mà mỗi loại thích hợp với kiểu thức ăn như gà, các loại gia cầm thích ăn thức ăn có dạng viên, thức ăn cho các loại hai sản có dạng viên thì hiệu quả sử dụng thức ăn của chúng cao hơn, ít bị phân tán trong nước hơn chính vi vậy máy ép viên đã đảm nhiêm được nhiệm vụ đó.Ở Việt Nam hiện nay máy ép nông sản được sử dụng khá phổ biến trong các nhà máy chế biến thực phẩm, và nhà máy chế biết thức ăn chăn nuôi. với nhiều loại máy khác nhau theo các nguyên lý khác nhau. Sau đây tui xin trình bày về một số vấn đề như ép phân chia pha lỏng rắn, đánh giá ưu, nhược điểm và phậm vi sử dụng của từng bộ phận ép, và một số máy ép thông dụng hiện nay.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.Trình bày về ép phân chia pha lỏng -rắn
a) Mục đích
Ép là quá trình tác động lực cơ học vào vật liệu làm cho vật liệu biến dạng, nhằm :
- Phân chia pha lỏng - rắn để khai thác vật liệu : ép lấy nước đường trong thân cây mía, ép lấy dịch bào trong rau quả, ép lấy dầu nằm trong các hạt có dầu (lạc, vừng, đậu tương,...). Ngoài ra, việc phân chia pha lỏng - rắn còn nhằm phục vụ cho các quá trình chế biến tiếp theo : ép loại bỏ bớt nước thay cho giai đoạn sấy sơ bộ trong chế biến chè, ép dát mỏng cuộng thuốc lá trước khi thái,...
- Tạo hình cho nguyên liệu, nghĩa là làm liên kết các phần tử vật thể ở dạng phân tán với nhau thành những phần tử có hình dạng, kích thước và khối lượng xác định. Đối với một số loại sản phẩm việc ép tạo hình là cần thiết, như : ép đậu phụ, bơ, phomát, ép mì sợi, mì ống, bánh bích qui, ép lương khô, bánh rau; ép viên thức ăn cho vật nuôi,... Khi sản phẩm có hình dạng thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những quá trình tiếp theo, như : phơi sấy, nướng hay bao gói, vận chuyển và bảo quản. Đặc biệt khi sản phẩm có hình dáng đẹp, kích thước và khối lượng phù hợp với khả năng tiêu thụ sẽ thu hút được cảm tình và kích thích sức mua của người tiêu dùng.
Quá trình ép không làm thay đổi đáng kể về hoá học và sinh hoá, mà chủ yếu làm biến đổi cấu trúc, trạng thái liên kết, làm giảm thể tích và tăng khối lượng riêng.
b) Yêu cầu kỹ thuật
- Không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như : tổn thất dinh dưỡng, phân huỷ sinh tố, biến mầu,...
- Khi ép phân chia pha lỏng - rắn, nếu sản phẩm cần thu là chất lỏng thì phải đạt hiệu suất ép cao, lượng chất lỏng còn kiểu vít, máy ép kiểu trục cán, máy ép kiểu băng, máy ép kiểu pit tông, máy ép thuỷ lực, máy ép khí nén,...
- Theo quá trình làm việc : máy ép liên tục, máy ép gián đoạn.
2.2. Các nguyên tắc làm viêc của bộ phận ép
Các máy ép thường làm việc theo nguyên lý chung là tạo ra áp lực ép cần thiết để tách chất lỏng ra khỏi vật liệu (ép tách nước) hay liên kết các phần tử vật liệu với nhau (ép tạo hình).
Khi ép lấy pha lỏng áp lực ép phải đạt tới trị số giới hạn nhất định tùy theo từng loại vật liệu để phá rách màng tế bào làm cho chất lỏng chảy ra. Ví dụ khi ép các loại quả, do màng tế bào chứa chất lỏng không dai nên lực ép chỉ cần 7 - 10at, nhưng khi ép mía áp lực cần đạt 300 - 400at.
Khi ép tạo hình, để liên kết được các phần tử vật liệu dạng bột rời, dạng bột nhuyễn, dạng rắn lỏng, tùy thuộc vào độ ẩm của nguyên liệu mà trị số áp lực ép khác nhau, có thể tới 1000at và độ ẩm đạt tối thiểu là 20 - 30%. Trong một số trường hợp để giảm áp lực ép người ta có thể gia nhiệt ở nhiệt độ cao trên điểm nóng chảy của hỗn hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao hỗn hợp chuyển từ pha rắn sang lỏng có độ nhớt cao, khi hạ nhiệt độ chúng lại chuyển từ pha lỏng về rắn.
Về cấu tạo bộ phận ép chủ yếu là vít xoắn, pít tông, trục cán, bộ phận chứa tải là khuôn có dạng trụ, phẳng, cầu
Các nguyên lý làm việc chung của máy ép nguyên liệu thường là ép, đùn, cán, vê. Chủ yếu là nguyên lý ép (trong buồng kín có đáy cố định), hay đùn (ép và đẩy theo buồng hở có đáy di động qua các lỗ khuôn).
Hình 6.1 trình bày nguyên lý cấu tạo của một số bộ phận tạo viên . Các bộ phận đó thường gồm khuôn ép đục lỗ theo các cỡ đường kính viên, có con lăn ép, dao cắt để cắt thành các viên trụ theo chiều cao cần thiết. Có bộ phận ép dập kiểu trục cán gồm hai bánh trụ, trên mặt trụ có các hõm (nửa hình cầu để tạo viên cầu, hay nửa hình trụ để tạo viên trụ, hay nửa hình hộp để tạo bánh). Bộ phận ép đùn gồm một trục vít ép nguyên liệu trong ống trụ, đùn qua khuôn có các lỗ định hình để thành dạng sợi, ống, hay kết hợp bộ dao cắt thành dạng viên trụ. Khi ép hay đùn có thể áp dụng cách ép ẩm hay ép khô.
Phương pháp ẩm : hỗn hợp nguyên liệu có độ ẩm 35 ¸ 50% với độ ẩm ban đầu 12 ¸ 14%, được làm ẩm bằng nước nóng 70 ¸ 800C. Khi nguyên liệu được ép hay đùn ra khỏi khuôn ép sẽ có độ ẩm tới 17%, nhiệt độ tới 800C. Sau khi ép, các viên phải được làm lạnh và khô, tới nhiệt độ 50 ¸ 600C và độ ẩm < 14%. Để tăng độ bền của viên và đôi khi cần tăng dinh dưỡng, người ta trộn thêm các chất kết dính như mật, đường, bột hồ...
Phương pháp khô : có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp ẩm, không cần sấy viên, các viên được tạo có thể giữ tốt chất dinh dưỡng, sinh tố kháng sinh, với công nghệ đơn giản hơn, vẫn bảo đảm được năng suất cao (có thể đạt tới10 ¸ 15tấn/h). kích thước các viên thường được tạo với dạng cầu, trụ,..., với đường kính từ 3 ¸ 20mm, hình trụ có bề cao 10 ¸ 30mm, với khối lượng riêng1000 ¸ 1300kg/m3.
2.3.Các loại máy ép phổ biến biến
Máy ép khung chữ H
Lực ép: 100T
Lực kéo: 40T
Hành trình: 200 - 500
Bàn dưới di chuyển
Máy ép thủy lực 630T với hệ thông nạp liệu tự động dùng cho hệ ép gạch chịu lửa
Tổng công suất máy: 75 kW
Tốc độ ép tự động: 2 viên/phút
Nạp liệu tự động
Điều khiển phù hợp với các chất liệu làm gạch khác nhau
Máy ép gạch chịu lửa lực ép 1600T với hệ thống nạp liệu tự động
Tổng công suất máy: 35 kW
Tốc độ ép tự động: 2 viên/phút
Nạp liệu tự động
Điều khiển phù hợp với các chất liệu làm gạch khác nhau
Máy ép ván dăm
Lực ép: 400T
Kích thước bàn máy: 2700 x 1350
Hoạt động tự động
Nạp liệu bằng tay
Máy ép thủy lực 1200T
Máy ép đế giày 150T
Lực ép: 150T, 05 thớt nhiệt, 10 đế/lần ép
Điều khiển tự động
Có cơ cấu nâng, hạ khuôn bằng khí nén
Máy ép gia nhiệt sửa lốp xe máy hỏng theo công nghệ Nhật Bản
Nhiệt độ lưu hóa: 150 - 170 (độ C)
Lực ép khi sửa lốp: 750 - 1050 kg
Tốc độ sửa lốp hỏng: 10 - 15 lốp/giờ
Máy ép thử mẫu bê tông
Lực ép: 200 - 400T
Kích thước bàn máy: 400x400x600
Lưu giữ các thông số kỹ thuật sau khi ép: áp lực ép (kg/cm2) hay lực ép (kN)
Dây chuyền ép mũ cứng phục vụ quốc phòng
Năng suất cao, tiết kiệm năng lượng và nhân công ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status