NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ MELD TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XƠ GAN - pdf 21

Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ MELD TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XƠ GAN
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . 8
1.1. Những vấn đề chung về xơ gan . 8
1.2. Các yếu tố tiên lượng của xơ gan. . 13
1.3. Ứng dụng của chỉ số MELD trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan . 20
1.4. Tình hình nghiên cứu về chỉ số MELD trong xơ gan 23

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 27

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 34
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân xơ gan 30
3.2. Chỉ số MELD và tiên lượng bệnh . 35
3.3. Mối liên quan giữa MELD và chỉ số Child- Pugh . 40

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN . 44
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu . 44
4.2. Chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan. 47
4.3. Mối liên quan giữa MELD và CTP . 54
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 4
DANH M ỤC B ẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi. 30
Bảng 3.2: Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng chung. . 31
Bảng 3.3: Đặc điểm chức năng gan . 32
Bảng 3.4: Đặc điểm chức năng thận 33
Bảng 3.5: Đặc điểm công thức máu 33
Bảng 3.6: Đặc điểm dịch cổ trướng . 34
Bảng 3.7: Đặc điểm nội soi dạ dày thực quản. . 34
Bảng 3.8: Đặc điểm tiền sử nghiện rượu và nhiễm virus . 34
Bảng 3.9: Chỉ số MELD và tiến triển bệnh trong 7 ngày: Sống, tử vong . 35
Bảng 3.10: độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV với một số điểm cắt MELD dự kiến
Bảng 3.11: Điểm cắt MELD = 27 và tỷ lệ BN sống và tử vong 37
Bảng 3.12. Chỉ số MELD và tiến triển bệnh 30 ngày: Sống, tử vong . 37
Bảng 3.13: Độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV và NPV với một số điểm cắt MELD dự kiến . 38
Bảng 3.14: Điểm cắt MELD = 20 và tỷ lệ BN sống và tử vong 39
Bảng 3.15: MELD và XHTH . 39
Bảng 3.16: MELD và hội chứng gan thận 40
Bảng 3.17: MELD và NTDCT 40
Bảng 3.18: Chỉ số MELD và chỉ số Child- Pugh . 41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Sự phân bố theo nhóm tuổi 31
Biểu đồ 3.2 : Phân bố bệnh nhân theo giới: 31
Biểu đồ 3.3 : Điểm MELD trung bình giữa nhóm sống và tử vong 36
Biểu đồ 3.4 : Đường cong ROC và điểm MELD trong tiên lượng tử vong . 37
Biểu đồ 3.5 : Điểm MELD trung bình giữa nhóm sống và tử vong 38
Biểu đồ 3.6 : Đường cong ROC và điểm MELD trong tiên lượng tử vong . 39
Biểu đồ 3.7 : Sự phân bố bệnh nhân xơ gan theo phân loại Child- Pugh 41
Biểu đồ 3.8 : Điểm MELD trung bình ở bệnh nhân xơ gan theo phân loại CP 42
Biểu đồ 3.9 : Mối tương quan giữa CP và MELD. . 42 6

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ gan là bệnh thường gặp ở Việt Nam và các nước trên thế giới, chiếm hàng đầu trong các bệnh lý về gan mật (khoảng 19%) [9]. Xơ gan do nhiều nguyên nhân gây nên như viêm gan virus, rượu, các bệnh lý về đường mật như sỏi mật, viêm xơ hóa đường mật, viêm gan tự miễn. Tuy nhiên chưa có một số liệu chính xác về tỷ lệ bệnh nhân xơ gan vì bệnh thường biểu hiện một cách thầm lặng và ở nước ta bệnh thường phát hiện khi có các biến chứng. Theo Anand BS, khoảng gần 30% đến 40% các trường hợp xơ gan phát hiện được khi mổ tử thi [14].
Tỷ lệ tử vong do xơ gan cũng rất cao, tại Mỹ cứ 100.000 dân có 12 đến 15 người chết vì xơ gan [14]. Ở nước ta tỷ lệ bệnh nhân xơ gan tử vong tại bệnh viện ước tính khoảng 27.7% [4]. Nguyên nhân tử vong ở những bệnh nhân xơ gan chủ yếu là do các biến chứng như: Hội chứng não gan, xuất huyết tiêu hóa, hội chứng gan thận, xơ gan ung thư hóa hay nhiễm trùng
Ghép gan là bước thay đổi rất lớn trong điều trị xơ gan nhưng nó chỉ thực hiện được ở các nước phát triển [82]. Và lượng bệnh nhân trong danh sách chờ được ghép rất đông [6]. Chỉ riêng ở Mỹ, gần đây đã có hơn 90.000 bệnh nhân chờ được ghép gan. Vấn đề đặt ra đối với các bạn sỹ là cần phân loại bệnh nhân theo mức độ nặng của bệnh, nguy cơ tử vong để có thể sắp xếp các các bệnh nhân cần được ghép gan càng sớm hay có thể trì hoãn.
Hơn 30 năm qua bảng phân loại Child Pugh đã được sử dụng rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới để dự báo tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan [8]. Tuy nhiên bảng phân loại này cũng có hạn chế trong việc dự báo nguy cơ tử vong trong thời gian ngắn. Có nhiều bảng điểm khác nhằm đánh giá tiên lượng xơ gan nhưng khả năng sử dụng tùy thuộc vào khả năng bảng điểm có đưa được dự báo tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan không, hay bảng điểm quá phức tạp, không áp dụng được rộng rãi trên lâm sàng [58,37,58,59, 86,96,101,114,117]. Gần đây, chỉ số MELD (Model for End Stage Liver Disease) đã được nhắc đến như một yếu tố tiên lượng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan trong danh sách chờ ghép gan ở Mỹ. Sau đó, chỉ số này cũng đã được các nước ở Châu Âu và Nam Mỹ sử dụng thay thế bảng điểm Child Pugh để phân loại bệnh nhân trong danh sách chờ ghép gan.Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu đánh giá giá trị của điểm MELD trong tiên lượng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan. Ở Việt Nam, ứng dụng chỉ số MELD để đánh giá nguy cơ nặng và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tui tiến hành nghiên cứu để tài: ―Nghiên cứu chỉ số MELD trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan, nhằm mục tiêu sau:
1. Đáng giá chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan. 7
2. Đối chiếu chỉ số MELD so với bảng phân loại Child- Pugh trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan.
[hr:apjxp9nr][/hr:apjxp9nr]Dành riêng cho anh em Ket-noi, bác nào cần download miễn phí



5VCN74t338W1aVq
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status