Tìm hiểu cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam



MỤC LỤC
 Trang
* Lời mở đầu 3
* Chương 1: Cơ sở lý thuyết của quá trình cổ phần hóa 5
I/ Khái niệm về công ty cổ phần
1. Định nghĩa 5
2. Đặc điểm 5
3. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần
 3.1 Hình thái kinh doanh một chủ 8
 3.2 Hình thái kinh doanh chung vốn 11
 3.3 Hình thái công ty cổ phần 13
 3.4 Cấu trúc quản lý và kiểm soát chung cổ phần 15
II/ Các đặc điểm và các yếu tố tác động tới quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
A/ Các đặc điểm của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
1. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 16
2. Thực chất của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 18
3. Các mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 18
4. Các phương pháp cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 19
5. Các bước cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
 5.1 Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp 20
 5.2 Mệnh giá cổ phiếu và số lượng cổ phần 22
 5.3 Bán cổ phiếu doanh nghiệp được cổ phần hóa 23
 5.4 Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh 24
6. Chính sách đối với cán bộ công nhân viên trước và sau khi cổ phần hóa
 6.1 Lao động và chính sách đối với người lao độngtrong doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa 26
 6.2 Lao động và chính sách đối với người lao động khi doanh nghiệp đã chuyển thành công ty cổ phần 26
B/ Những yếu tố tác động đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta
1. Thực trạng của khu vực kinh tế Nhà nước ở nước ta 27
2. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình cổ phần hóa 30
3. Thực trạng cổ phần hóa của doanh nghiệp ô tô khách Quảng Ninh 33
* Chương 2: Các giải pháp đề xuất đối với việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay 37
1. Môi trường pháp lý cẩn thiết cho sự ra đời và hoạt động của công ty cổ phần 37
2. Từng bước xây dựng thị trường Chứng khoán và sở giao dịch Chứng khoán 38
3. Thành lập cơ quan Nhà nước có quyền lực để thực hiện chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 40
* Kết luận 42
* Các tài liệu tham khảo 43
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đạt mức thấp hơn nhiều so với mức trung bình của khu vực kinh tế tư nhân. Ở những nước đang phát triển và Đông Âu, các xí nghiệp quốc doanh được gọi là có hiệu quả cũng cần được cân nhắc vì thị trường ở đây có sự sai lệch lớn do giá cả bị điều tiết, không phản ánh đúng tính khan hiếm hay các chi phí cơ hội thực tế. Và những doanh nghiệp này thường có vị trí độc quyền, được Nhà nước bảo hộ và không có sự cạnh tranh với hàng nhập khẩu, mặc dù về quản lý đã được điều hành không có hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Hệ thống kế hoạch hoá và tài chính cứng nhắc không có tính chất thích ứng với cơ chế thị trường vì được quản lý theo hệ thống hành chính từ trên xuống với nhiều cấp trung gian. Nguồn tài chính được sử dụng hoàn toàn theo kế hoạch được duyệt từ đầu năm, không có sự chuyển đổi linh hoạt nhằm sử dụng hợp lý nguồn vốn và cũng không được chuyển sang cho năm sau. Điều này làm cho các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp không có động cơ tiết kiệm, vì vậy không hợp lý hoá được sản xuất và giá thành luôn luôn phải cộng nhiều chi phí so với các doanh nghiệp tư nhân
+ Tính tự chủ trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước bị hạn chế vì nhiếu quy chế liên quan đến quyền sở hữu của Nhà nước, do đó gây ra những yếu tố làm cản trở đến hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp.
+ Tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước trên thị trường được pháp luật của Nhà nước củng cố đã đánh mất những động lực nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này, đưa đến tình trạng xã hội buộc phải chấp nhận tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ do chúng sản xuất ra với chất lượng ít được cải tiến nhưng giá cả ngày càng tăng không hợp lý và nếu không tăng giá thì Nhà nước phải chịu những gánh nặng trợ cấp ngày càng lớn.
+ Các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập nhờ nguồn vốn của Nhà nước không được phép phá sản và đực trợ cấp từ ngân sách hay được sử dụng các nguồn vốn nội bộ với lãi suất thấp hay được ưu tiên tiếp cận với các nguồn tài chính nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp Nhà nước không có các yếu tố kích thích phải nâng cao hiệu quả để tồn tại trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp tư nhân.
+ Động cơ hoạt động của các doanh ngiệp Nhà nước chỉ nhằm cố gắng tránh né sự thẩm xét của các cơ quan cấp trên trước những sản phẩm và dịch vụ đối với người tiêu dùng cũng như tránh né sự xung đột trong nội bộ, tránh né những sự cải tổ, đổi mới tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả, đảm bảo cho xí nghiệp có điều kiện hoạt động dễ chịu và ổn định. Do đó, mua sắm trang bị ngày càng dư thừa, biên chế ngày càng phình to dẫn đến chi phí quá mức so với nguồn thu.
Thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài. Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng thúc đẩy các nước phải tiến hành cổ phần hoá vì các khoản trợ cấp ngày càng lớn cho khu vực kinh tế quốc doanh để đảm bảo Nhà nước kiểm soát giá cả sản phẩm hay trang trải các chi phí về giá vốn được duy trì thấp để ổn định sản xuất ở một số ngành. Ngoài ra các khoản trợ cấp trực tiếp còn có khoản gián tiếp bị che giấu như ưu tiên vốn và ngoại tệ để nhập khẩu cho các doanh nghiệp Nhà nước với giá cả không phản ánh được tính khan hiếm của chúng.
Kết quả tài chính cùng kiệt nàn của các doanh nghiệp Nhà nước làm tăng sự phụ thuộc của chúng vào ngân sách Nhà nước. Thực tế, các nguồn tài chính có thể được Chính phủ huy động và vay nợ để trang trải thâm hụt ngân sách ngày càng suy giảm đã làm bộc lộ nghiêm trọng sự yếu kém của các doanh nghiệp Nhà nước và điều này đã làm cho việc đánh giá lại vai trò của khu vực kinh tế này ngày càng trở nên cấp bách.
Sự thay đổi quan điểm về vai trò điều tiết Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Đây là nguyên nhân nhận thức dựa trên thực tiễn đã thay đổi về tình hình phát triển kinh tế theo hướng trì trệ và hiệu quả thấp ở hầu hết các nước. Vấn đề đa dạng hoá sở hữu được đặt ra và thực hiện do sự thay đổi nhận thức từ chỗ nhấn mạnh vai trò của khu vực kinh tế Nhà nước đến chỗ tôn trọng nhiều hơn vào khu vực kinh tế tư nhân và vai trò điều tiết của cơ chế thị trường. Đây cũng là một bước phát triển mới về nhận thức đối với nền kinh tế thị trường hỗn hợp, trong đó vai trò Nhà nước được coi như một biến số của sự phát triển kinh tế - nó chỉ có tác dụng thúc đẩy khi sự can thiệp và điều tiết ở mức độ hợp lý dựa trên sự tôn trọng các quy luật thị trường.
2. Thực chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Xét về mặt hình thức, cổ phần hoá là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình cho các đối tượng tổ chức hay tư nhân trong và ngoài nước hay cho cán bộ quản lý và công nhân của xí nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để hình thành các công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. Xét về mặt thực chất, cổ phần hoá chính là cách thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nước trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh hiện đại.
3. Các mục tiêu cố phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần nhằm các mục tiêu sau:
a) Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước.
b) Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người đã góp vốn được làm chủ thực sự; thay đổi cách quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng lượng kinh tế đất nước.
4. Các phương pháp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
* Bán cổ phần cho công chúng
Nhà nước bán toàn bộ hay một phần sở hữu Nhà nước trong doanh nghiệp cho cho công chúng. Việc bán này thường được thực hiện thông qua sở giao dịch chứng khoán hay một tổ chức tài chính trung gian.
Việc bán cổ phần hoá cho công chúng đòi hỏi doanh nghiệp phải có tỷ lệ sinh lợi hấp dẫn; đã có các thông tin, quản lý để thông báo công khai trên thị trường chững khoán; có cơ chế tổ chức để thu hút các nguồn đầu tư trong xã hội.
Thông qua việc bán cổ phần cho công chúng cho phép các tầng lớp dân cư rộng rãi có thể mua được cổ phần và phù hợp với mong muồn của Chính phủ khuyến khích việc mở rộng và đa dạng hoá cơ cấu sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác, biện pháp này cũng làm giảm sự tập trung tài sản kinh tế của các nhóm tư nhân, mở rộng quy mô và chiều sâu của thị trường chứng khoán.
* Bán cổ phần cho tư nhân
Nhà nước bán một ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status