Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ số Procalcitonin của bệnh nhân viêm phổi điều trị nội trú tại trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai - pdf 21

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chỉ số Procalcitonin (PCT) trong theo dõi và tiên lượng bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 97 bệnh nhân VPMPCĐ từ 01/02/2014 đến 30/08/2014. Kết quả: Tuổi trung bình 55,9 ± 18,3 tuổi, tỉ lệ nam/nữ 1,2/1.Triệu chứng cơ năng: khi nhập viện đau ngực 72,2%, ho có đờm 71,1%, mệt mỏi 70,1%, sốt 62,9%, khó thở 53,6%. Ngày thứ 3 thì ho có đờm vẫn còn chiếm tỷ lệ 72,2%, đau ngực 61,9%, sốt 39,2%. Ngày 8 thì các triệu chứng gần như giảm hoàn toàn, chủ yếu còn ho và đờm chiếm 45,6%, sốt 11,1%.Triệu chứng thực thể: ran nổ 93,8%, ran ẩm 89,7%, nhịp thở nhanh 46,4%, hội chứng 3 giảm 25,8%.Tổn thương X quang phổi: Đám mờ 83,5%, tổn thương chủ yếu thùy dưới phổi phải 50,5%. CLVT ngực: đám mờ 90,7%, tổn thương thùy dưới phải 46,4%. Nồng độ PCT huyết thanh trung bình của bệnh nhân VPMPCĐ là 2,8 ± 0,92 ng/ml tại thời điểm ngày 1, ngày 3 nồng độ PCT trung bình (3,7 ± 13,1 ng/ml), ngày 8 nồng độ PCT trung bình (1,2 ± 6,6 ng/ml). Kết luận: Chỉ số PCT phản ánh mức độ nặng của VPMPCĐ theo tiêu chuẩn Fine và tiêu chuẩn CURB65 chính xác hơn CRP.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chỉ số Procalcitonin (PCT) trong theo dõi và tiên lượng bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 97 bệnh nhân VPMPCĐ từ 01/02/2014 đến 30/08/2014. Kết quả: Tuổi trung bình 55,9 ± 18,3 tuổi, tỉ lệ nam/nữ 1,2/1.Triệu chứng cơ năng: khi nhập viện đau ngực 72,2%, ho có đờm 71,1%, mệt mỏi 70,1%, sốt 62,9%, khó thở 53,6%. Ngày thứ 3 thì ho có đờm vẫn còn chiếm tỷ lệ 72,2%, đau ngực 61,9%, sốt 39,2%. Ngày 8 thì các triệu chứng gần như giảm hoàn toàn, chủ yếu còn ho và đờm chiếm 45,6%, sốt 11,1%.Triệu chứng thực thể: ran nổ 93,8%, ran ẩm 89,7%, nhịp thở nhanh 46,4%, hội chứng 3 giảm 25,8%.Tổn thương X quang phổi: Đám mờ 83,5%, tổn thương chủ yếu thùy dưới phổi phải 50,5%. CLVT ngực: đám mờ 90,7%, tổn thương thùy dưới phải 46,4%. Nồng độ PCT huyết thanh trung bình của bệnh nhân VPMPCĐ là 2,8 ± 0,92 ng/ml tại thời điểm ngày 1, ngày 3 nồng độ PCT trung bình (3,7 ± 13,1 ng/ml), ngày 8 nồng độ PCT trung bình (1,2 ± 6,6 ng/ml). Kết luận: Chỉ số PCT phản ánh mức độ nặng của VPMPCĐ theo tiêu chuẩn Fine và tiêu chuẩn CURB65 chính xác hơn CRP.
Từ khóa: Viêm phổi mắc phải cộng đồng, procalcitonin.
ABSTRACT
CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES AND PROCALCITONIN LEVELS OF COMMUNITY ACQUIRED PNEUMONIA PATIENTS
IN BACH MAI HOSPITAL
Objective: Assess the value of the index procalcitonin (PCT) in monitoring and prognosis of patients with community-acquired pneumonia (CAP) at Bach Mai. Methods: A prospective study of 97 patients with CAP from 01/02/2014 to 08/30/2014. Results: The mean age was 55.9 ± 18.3, the rate of male / female was 1.2 / 1. Common symptomswhen admitted were: chest pain: 72.2%, productive cough: 71,1%, fatigue: 70.1%, fever: 62.9%, dyspnea: 53.6%. In 3rd day, productive cough: 72,2%, chest pain: 61,9%,fever:39,2%. In 8th day, all symtoms were reduced, productive cough: 45,6%,fever: 11,1%. Physical findings were: Cr-ackles 93.8%, a high respiratory rate: 46,4%, evidence of consolidation: 25,8%. The radiographic appearance: lobar consolidation 85,3%, right lower lobar: 50,5%. Computed tomography (CT): lobar consolidation 90,7%, right lower lobar: 46,4%.In day 1st mean of Procalcitonin level was2,8 ± 0,92 ng/ml, in 3rd daymean of Procalcitonin level was3,7 ± 13,1 ng/ml, in 8th daymean of Procalcitonin level was1,2 ± 6,6 ng/ml. Conclusion: Procalcitonin level correlate with the severity of pneumonia, according to Fine and CURB 65.
Keyword: community acquired pneumonia, procalcitonin,
------------------------------------------
*: Bệnh viện 19-8
Tác giả chính: Thái Thị Nga
Điện thoại : 0982461363
Mail: [email protected]
















1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) bao gồm các trường hợp nhiễm khuẩn phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện trong vòng 48 giờ đầu tiên sau khi nhập viện. Biểu hiện chung là triệu chứng đông đặc phổi và bóng mờ phế nang hay mô kẽ trên phim X quang phổi. Nguyên nhân do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, không phải do trực khuẩn lao [1].
Hiện tại, cùng với các tiêu chuẩn lâm sàng, cận lâm sàng nhiều nghiên cứu về dấu ấn sinh học trong nhiễm trùng nói chung và VPMPCĐ nói riêng để hỗ trợ chẩn đoán đúng tác nhân vi khuẩn; độ nặng và nguy cơ tử vong do viêm phổi. Procalcitonin (PCT) là một macker đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới gần đây được xem như là một dấu ấn sinh học xác định nhiễm trùng do vi khuẩn đáng tin cậy. Để tìm hiểu thêm về vai trò Procalcitonin trong VPMPCĐ, tiến hành nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu:
 Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng tại bệnh viện Bạch Mai.
 Nhận xét sự biến đổi chỉ số Procalcitonin của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng tại bệnh viện Bạch Mai.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị nội trú tại Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ 01/02/2014 đến 30/08/2014.
2.2.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
 Lâm sàng: Có 2 trong số các triệu chứng lâm sàng sau:
• Nhiệt độ cơ thể: Sốt (có thể sốt rét run) hay nhiệt độ giảm (< 36ºC);
• Ho: mới xuất hiện hay gia tăng, ho khan hay ho có đờm (khạc đờm màu vàng, xanh hay đục như mủ);
• Đau ngực bên tổn thương, khó thở;
• Khám phổi: hội chứng đông đặc phổi, ran ẩm, ran nổ…
 Cận lâm sàng:
• Xquang phổi: Có tổn thương, đám mờ,nốt mờ, kính mờ, tràn dịch màng phổi
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
 Ung thư phổi;



Zrw7Xj24UW46FQA
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status