Chiến lược mở rộng thị trường của công ty ô tô 3-2 - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Chiến lược mở rộng thị trường của công ty ô tô 3-2



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP. 2
I. Vai trò của chiến lược thị trường. 2
1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 2
2. Chiến lược thị trường của doanh nghiệp. 5
II. Nội dung của chiến lược mở rộng thị trường của doanh nghiệp. 8
1. Nội dung của chiến lược thị trường. 8
2. Quy trình thực hiện chiến lược thị trường. 12
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường của công ty 3-2. 13
III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường của doanh nghiệp. 17
1. Các chỉ tiêu định lượng 17
2. Các chỉ tiêu định tính. 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 20
CỦA CÔNG TY 3-2 20
I. Giới thiệu chung về công ty. 20
1. Lịch sử hình thành. 20
2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất. 22
3. Chức năng nhiệm vụ. 22
4. Sản phẩm của công ty. 24
5. Quyền hạn của công ty. 25
II. Tình hình sản xuất kinh doanh. 25
1. Doanh thu. 25
2. Lợi nhuận đạt được. 28
3. Hoạt động tài chính của công ty 3-2. 29
4. Tình hình sử dụng lao động của công ty 3-2. 31
5. Đóng góp cho ngân sách nhà nước. 32
III. Thực trạng thị trường và mở rộng thị trường của công ty ôtô 3-2. 32
1. Tình hình tiêu thụ xe của công ty trong nước. 32
2. Hoạt động mở rộng thị trường của công ty 3-2. 34
3. Đánh giá tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty trong thời gian qua. 37
IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường của công ty 3-2. 38
1. Các nhân tố bên ngoài Công ty. 38
2. Các nhân tố bên trong. 46
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY Ô TÔ 3-2 49
I. Căn cứ lựa chọn chiến lược thị trường. 49
1. Định hướng chiến lược của công ty. 49
2. Dự báo về tình hình tiêu thụ sản phẩm ô tô trong thời gian tới. 49
II. Nội dung chiến lược mở rộng thị trường. 50
1. Phân tích ma trận SWOT. 50
2. Lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường của công ty. 52
3. Quy trình chiến lược mở rộng thị trường của Công ty 3-2. 53
III. Giải pháp của Công ty khi lựa chọn chiến lựơc mở rộng thị trường. 54
1. Giải pháp về nhân sự. 54
2. Giải pháp cho công tác hỗ trợ phát triển thị trường: 58
3. Giải pháp cho khách hàng. 68
4. Giải pháp tác động trực tiếp. 69
IV. Kiến nghị. 70
1. Cần đẩy mạnh phát triển hơn nữa công tác dự báo thị trường. 70
2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho sản phẩm. 70
3. Nâng cao chế độ đãi ngộ với nhân viên. 70
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ống chỉ còn 2.4% năm 2008- một mức giảm khá lớn ( giảm gần 10% so với năm 2007). Tuy nhiên mức giảm này là cũng khá bình thường trong điều kiện nền kinh tế đầy khó khăn và biến động, nhiều doanh nghiệp trong ngành cũng đã phải chịu vết thương không lớn thì nhỏ về tình hình sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nhưng chỉ đến năm 2009 thì tình hình có nhiều khởi sắc hơn khi mà tốc độ tăng CNV đang có xu hướng tăng lên ( đạt mức 6.5%, tăng 4.1% so với năm 2008), cho thấy Công ty đang phục hồi lại một cách nhanh chóng, và tiếp tục tăng tốc trong giai đoạn tiếp theo.
- Năng suất lao động bình quân của Công ty tăng lên hàng năm với con số khá cao ( trên 700 triệu đồng/người/năm). Năng suất lao động tăng chứng tỏ:
+ Trình độ khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong Công ty ngày càng được cải tiến để không bị lạc hậu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, theo kịp với Công nghệ ngày càng hiện đại từ các bạn hàng trong nước và nước ngoài.
+ Trình độ của Công nhân cũng tăng lên, tác phong công nghiệp, làm việc hết thời gian.
+ Trình độ quản lý nâng cao.
Tuy nhiên có thể thấy rằng tốc độ tăng NSLDBQ không lớn, chỉ là một con số nhỏ, điều này cho thấy 3 yếu tố trên vẫn chưa phát huy được tiềm năng sẵn có và Công ty cũng chưa đầu tư cho từng hoạt động được chuyên nghiệp.
5. Đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Bảng 7: Tình hình nộp ngân sách Nhà Nước của Công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
2009
Nộp NSNN
Triệu đồng
16254
18232
19527
Doanh thu
Triệu đồng
278604
287515
309322
NSNN/ DT
%
5.83
6.34
6.32
(Nguồn: phòng kế hoạch Công ty 3-2 cung cấp)
Đóng góp cho NSNN liên tục tăng do doanh thu và lợi nhuận tăng, chứng tỏ Công ty đã hoàn thành rất tốt nghĩa vụ đóng thuế của mình, bổ sung vào ngân sách hàng năm một khoản rất lớn gần 20 tỉ đồng. Năm 2009 mức độ đóng góp là 19,527 tỉ đồng, tương đương với 120% so với mức đóng góp năm 2005, tốc độ gia tăng trung bình hàng năm là 0.6 tỉ đồng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty khá tốt nên mới có thể đóng góp một khoản cho ngân sách lớn như vậy.
Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng tỉ trọng NSNN so với tổng doanh thu của Công ty là > 5% đây là một con số khá lớn. Nguyên nhân là do các mức thuế áp dụng còn quá nhiều và quá nặng với các công ty sản xuất ô tô trong nước vì vậy mà mặc dù ngành công nghiệp đang phát triển nhưng vẫn không thể theo kịp được các nước sản xuất ô tô trong khu vực và thế giới. Và dự định năm 2010 đóng ghóp của công ty vào ngân sách nhà nước là 40 tỷ đồng.
III. Thực trạng thị trường và mở rộng thị trường của công ty ôtô 3-2.
1. Tình hình tiêu thụ xe của công ty trong nước.
1.1 Tình hình tiêu thụ theo chủng loại xe.
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ các loại xe
Loại xe
2007
2008
2009
2008/2007
chênh lệch thực tế
2009/2008
Chênh lệch thực tế
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Xe 26-32 chổ
27
18
30
28
32
42
10
55,5%
14
50%
Xe 32-45 chổ
35
26
53
53
58
64
27
103,8%
11
20,7%
Xe vận tải
23
7
29
26
26
30
19
271%
4
15,3%
(nguồn: phòng kế hoạch công ty 3-2 cung cấp)
Theo kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy:
Năm 2008 tất cả các chủng loại xe đều tăng khối lượng tiêu thụ thực tế so với năm 2007. Trong đó loại xe du lịch TRANSINCO HC-KZ6/K30 (45 chỗ) là loại xe mới của Công ty đã tiêu thụ được 45 xe vào năm 2008. Tiếp đó các loại xe khác đề đạt khối lượng tăng khá cao là xe vận tải (tăng 271%); lượng xe 26- 32 chổ tăng 10 chiếc tương ứng tăng 55%
Sang năm 2009 các loại xe tiêu thụ cũng đề tăng so với năm 2008 tuy nhiên tăng với tốc độ chậm hơn. Các loại xe tiêu thụ mạnh hơn so với năm 2008 về số lượng là xe du lịch 26-32 chổ với mức tăng 14 xe.
Về tình hình thực hiện kế hoạch, năm 2007 và năm 2008 đều không hoàn thành kế hoạch, chỉ có loại xe 32-45 chỗ là đạt vừa đúng kế hoạch vào năm 2008.
Tuy nhiên, năm 2009 tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ các loại xe của Công ty lại khá tốt, hầu hết các loại xe đều vượt mức kế hoạch tiêu thụ. Trong đó loại xe 26-32 chỗ vượt mức kế hoạch cao nhất là 31,25% do các Công ty mua xe để làm phương tiện chuyên chở và du lịch.
1.2. Tình hình tiêu thụ xe theo khu vực thị trường.
Do nhu cầu của khách hàng và chiến lược kinh doanh của Công ty ở mỗi khu vực là khác nhau nên mức tiêu thụ ở mỗi khu vực là khác nhau. Điều đó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 9: Kết quả kinh doanh ở các khu vực
Khu vực
2007
2008
2009
Số lượng xe
Tỷ trọng%
Số lượng xe
Tỷ trọng%
Số lượng xe
Tỷ trọng
%
Miền Bắc
144
87.29
171
66,55
195
70,02
Miền Trung
15
7,63
121
19,93
127
20,37
Miền Nam
14
5,08
115
13,52
114
9,61
Tổng
50
100
207
100
236
100
(nguồn: phòng kinh doanh công ty 3-2 cung cấp)
Do hoạt dộng tiêu thụ xe của Công ty cơ khí ôtô 3-2 chủ yếu tập trung ở thị trường Miền Bắc, do vậy tỷ trọng xe tiêu thụ ở thị trường này cũng cao nhất.
Cụ thể là:
Năm 2007 lượng xe tiêu thụ ở thị trường Miền Bắc là 144 xe, chiếm tỷ trọng 87,29%. Năm 2008 tiêu thụ được 171 xe, chím tỷ trọng 66,55%, đến năm 2009tiêu thụ 95 xe, chiếm tỷ trọng 70,02%.
Ở Miền Bắc, Công ty đã mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh, kể cả các tỉnh miền núi, Hà Giang, Lai Châu...Đây là thị trường tương đối ổn định và có xu hướng phát triển tốt đối với Công ty.
Số lượng xe tiêu thụ của Công ty ở Miền Trung cũng dần chiếm được tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số lượng tiêu thụ của Công ty trong cả nước:
Năm 2007, lượng xe tiêu thụ của Công ty ở thị trường Miền Trung là 14 xe, chiếm 7,63% so với cả nước. Năm 2008, tiêu thụ 121 xe, chiếm 19,93%. Đến năm 2009, lượng xe tiêu thụ ở thị trường này là 127 xe chiếm tỷ trọng 20,37%. Trong đó thị trường Thành Phố Vinh và thị trường TP. Đà Nẵng được coi là có triển vọng nhất của Công ty.
Thị trường miền Nam, lượng xe tiêu thụ của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, tuy nhiên số lượng tiêu thụ đã có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2007 chỉ mới tiêu thụ được 14 xe sang đến năm 2008 con số này là 115 xe và đến năm 2009 thì giảm xuống còn 114 xe chiếm 9,61% so với lượng xe tiêu thụ trong cả nước. Điều này là do thị trường Miền Nam có rất nhiều các Công ty có đại lý ở đấy, công ty bán xe vào thị trường này là nhờ vào mối quan hệ bạn hàng và do có người thân giới thiệu.
2. Hoạt động mở rộng thị trường của công ty 3-2.
2.1. Chính sách sản phẩm.
Muốn đứng vững trên thị trường thì hoạt động của bất kỳ công ty nào cũng phải hướng phục vụ nhu cầu thị trường. Xuất phát từ nguyên lý ấy, công ty cổ phần cơ khí ôtô 3-2 chỉ sản xuất những mặt hàng mà thị trường cần chứ không sản xuất những mặt hàng mà công ty có thể làm được để tránh đến tình trạng sản xuất dư thừa dẫn đến ứ đọng. Công ty hoạt động kinh doanh với phương châm là chất lượng tốt, lợi nhuận cao, đảm bảo chữ tín với khách hàng, các loại xe ôtô của công ty được đóng mới trên cơ sở của ôtô Chassis nhập khẩu từ hang Hino nhật bản, hang Huyndai- trung quốc, tập đoàn số 1, tập đoàn JAC trung quốc.
Sản phẩm ôtô mang thương hiệu Transico Bahai, sản phẩm đa dạng về kiểu dáng, chủng loại, tốt về chất lượng, phù hợp với địa hình và kh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status