Thực trạng của đầu tư phát triển và tình hình quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác đầu tư ở Việt Nam từ 1998 đến nay - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Thực trạng của đầu tư phát triển và tình hình quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác đầu tư ở Việt Nam từ 1998 đến nay



MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
I.Đầu tư phát triển và đặc điểm của đầu tư phát triển 3
1.Khái niệm đầu tư,đầu tư phát triển 3
2.Đặc điểm của đầu tư phát triển 4
2.1Quy mô tiền vốn,vật tư,lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn 4
2.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài 4
2.3.Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài 5
2.4.Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên,do đó,quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên,kinh tế,xã hội vùng 6
2.5. Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao 6
3.Ảnh hưởng của đầu tư phát triển đến công tác quản lý đầu tư 7
3.1Ảnh hưởng của đặc điểm thứ nhất đến công tác quản lý đầu tư 7
3.2Ảnh hưởng của đặc điểm thứ hai đến công tác quản lý đầu tư 8
3.3 Ảnh hưởng của đặc điểm thứ ba đến công tác quản lý đầu tư 8
3.4. Ảnh hưởng của đặc điểm thứ tư đến công tác quản lý đầu tư 11
3.5. Ảnh hưởng của đặc điểm thứ năm đến công tác quản lý đầu tư 11
II.Thực trạng của đầu tư phát triển và tình hình quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác đầu tư ở Việt Nam từ 1998 đến nay 12
1.Thực trạng đầu tư phát triển ở Việt Nam 12
1.1.Huy động vốn cho đầu tư phát triển 12
1.2.Huy động nguồn nhân lực cho đầu tư phát triển 16
2.Thực trạng về quản lý đầu tư ở Việt Nam 24
3.Tình hình quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác đầu tư ở Việt Nam hiện nay 25
3.1.Tình hình quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hiện nay 25
3.2. Đánh giá thực trạng sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào công tác quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam 29
KẾT LUẬN 46
Tài liệu tham khảo 47
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

trên 55 tuổi
7,7
8,5
Tổng 15-45 tuổi
73,9
70,5
Bảng 2: Tỷ lệ LLLĐ chia theo nhóm tuổi
(Nguồn Bộ lao động thương binh xã hội)
Chất lượng lao động của nguồn nhân lực tuy đã có bước chuyển biến đáng kể do có sự cải cách và tăng cường đầu tư trong công tác giáo dục, đào tạo, dạy nghề, song nhìn chung còn thấp, chưa thể đáp ứng tốt và kịp thời những yêu cầu của công cuộc đổi mới và quá trình hội nhập. Chất lượng nguồn nhân lực của VN hiện nay mới chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12 nước châu Á tham gia xếp hạng, theo đánh giá mới của Ngân hàng Thế giới (WB). 1 nghiên cứu khác cho thấy lao động VN chỉ đạt 32/100 điểm. Trong khi đó, những nền kinh tế có chất lượng lao động dưới 35 điểm đều có nguy cơ mất sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Nguồn lao động của nước ta có năng suất lao động quá thấp, đứng thứ 77/125 nước và vùng lãnh thổ, sau cả Indonesia, Philippine và Thái Lan.
Trình độ văn hoá chung của nguồn nhân lực Việt Nam cao hơn so với mức bình quân của thế giới, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn các nước trong khu vực châu Á: Hàn  Quốc, Thái Lan, Philippin,… Ngay tại Thủ đô, có chưa tới 15% lực lượng lao động biết tiếng Anh và sử dụng thành thạo máy vi tính, tỉ lệ lao động không có chuyên môn ở Hà Nội hiện là 41,4%, Hải Phòng 64%, Đà Nẵng 54,4%, TP.HCM 55% và Bà Rịa Vũng Tàu là 62,9%.
Việc thực hiện những mục tiêu cải cách giáo dục đã thực sự đem lại những chuyển biến về trình độ học vấn trong cộng đồng người dân, đây là một yếu tố thuận lợi mang tính nội sinh trong việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề cũng như giải quyết việc làm cho LLLĐ ở nước ta hiện nay. Xét về tổng thể thì trình độ học vấn của LLLĐ đã được nâng cao hơn, tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông đã tăng đáng kể.
Đầu tư cho giáo dục đào tạo để đào tạo lao động chuyên môn kỹ thuật là nhiệm vụ hàng đầu của đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Có thể thấy rõ sự tiến bộ qua bảng sau:
1979
1989
1999
2005
Không có trình độ CMKT
95,03
92,7
91,7
75,21
Công nhân kỹ thuật
3,39
2,2
2,4
15,22
Trung học chuyên nghiệp
1,06
3,2
3,0
4,3
Cao đẳng trở lên
0,52
1,9
2,7
5,27
Tổng
100
100
100
100
Bảng 6: Trình độ chuyên  môn kỹ thuật (%) qua các năm
(Nguồn: Tổng điều tra dân số Việt Nam các năm)
Tính đến 2005, lao động qua đào tạo rất thấp (25%), lao động chưa qua đào tạo còn chiếm một tỷ lệ rất cao (75%). Đối với công nhân kỹ thuật (CNKT), tỷ lệ tăng dần từ 1989 trở đi. Giai đoạn 1999 đến 2005 có sự tăng đột biến (một phần do số liệu năm 2005 có tính cả số người có chứng chỉ nghề và sơ cấp). Trong thời gian đó, tỷ lệ số lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp cũng tăng, nhưng tăng chậm hơn (+1,3%/6 năm).
Đối với lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên, tỷ lệ này so với tổng số lao động (năm 2005: 44,4 triệu người) tăng nhanh nhất. Giai đoạn 1999 – 2005 tăng bình quân 0,43%. Như vậy, trong 5 năm gần đây có sự tăng nhanh về quy mô đào tạo cao đẳng, đại học trở lên đến 5,4 lần, so với tốc độ tăng trung bình thời kỳ 1989 – 1999 (0,08%). Tình hình đó đưa đến sự chuyển dịch theo xu hướng từ “hình thang thuận sang hình thang ngược”. Cấu trúc giữa công nhân kỹ thuật, trung cấp và cao đẳng, đại học trở lên trong thời gian 1979 đến nay được thể hiện qua bảng sau:
Năm
CNKT/1CĐ, ĐH
THCN/1CĐ, ĐH
Số lượng trên CNKT (nghìn người)
Tỷ lệ CNKT trở lên trong LLLĐ (%)
1979
3,06
2,17
830,4
3,13
1989
2,13
1,74
1.827,2
5,21
1999
1,36
1,14
2.807,7
6,44
2005
2,88
0,82
1.1033
25,0
Bảng 7: So sánh các loại lao động theo trình độ CMKT qua các thời kỳ.
(Nguồn: Tổng điều tra dân số Việt Nam các năm)
Số liệu trong bảng  cho thấy: tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ công nhân kỹ thuật trở lên trong tổng lực lượng lao động (15 – 59 tuổi) đã tăng lên: 3,13% (1979); 5,21% (1989); 6,44% (1999) và 6 năm sau (2005) đạt 30,00%, lao động chân tay là 70,00%. Nếu duy trì mức gia tăng đó thì dự báo đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo  là 40%, trong đó công nhân kỹ thuật chiếm 332%. Trong khi ở các nước phát triển, tỷ lệ đó tương ứng là 72% và 28%. Tỷ lệ này phản ánh sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ của nền sản xuất và trình độ thấp của lực lượng lao động. Xu hướng chuyển dịch đó ở nước ta là có tiến bộ nhưng mức tăng của nguồn nhân lực tri thức này vẫn còn xa mới đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH.
Về cấu trúc cao đẳng, đại học trở lên/ trung học chuyên nghiệp/ công nhân kỹ thuật qua 4 mốc thời gian trên: 1/2,17/3,06 (1979); 1/1,74/2,13 (1989); 1/1,14/1,36 (1999); 1/0,82/2,88 (2005) cho thấy, chỉ số lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp giảm liên tục từ 2,17 (1979) xuống còn 0,82 (2005); chỉ số công nhân kỹ thuật có xu hướng giảm (1979 – 1999), sau đó 6 năm lại đây có tăng lên nhưng tăng với tốc độ chậm, năm 2005 chiếm chỉ số là 2,88. Có nghĩa là, cơ cấu các loại lao động này năm 2005, cứ một lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên thì chỉ có 0,82 lao động có trình độ trung cấp và 2,88 lao động có trình độ công nhân kỹ thuật (1:0,82:2,88). Sự dịch chuyển này, chỉ ra sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu trình độ lao động trong nền kinh tế giai đoạn công nghiệp hóa hiện nay. Các chuyên gia quốc tế cho rằng, ứng với giai đoạn tiến bộ kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam hiện nay, cơ cấu trình độ CMKT phải là 1:4:20 mới hợp lý.
Về trình độ khoa học công nghệ chất lượng cao, Tính tới tháng 12-2000, Việt Nam đã có trên 1,3 triệu người có trình độ đại học – cao đẳng; trên 10.000 thạc sỹ; 13.500 tiến sỹ và tiến sỹ khoa học (trong đó 610 tiến sỹ khoa học). Bình quân 190 cán bộ khoa học công nghệ/10.000 dân (năm 1989 là 105). Theo đó, cơ cấu tỷ lệ cán bộ (theo trình độ chuyên môn): 98% đại học, cao đẳng; 0,75% thạc sỹ; 0,97% tiến sỹ và tiến sỹ khoa học (tiến sỹ khoa học: 0,05%). Tỷ lệ đó thể hiện mối tương quan giữa các loại trình độ là: 1 tiến sỹ: 0,8 thạc sỹ: 105 đại học, cao đẳng.
Đến 2006, Việt Nam đã đào tạo ra được trên 1,8 triệu cán bộ đại học, cao đẳng trở lên, trong đó có trên 14 nghìn tiến sỹ và 16 nghìn thạc sỹ. Số lượng cán bộ khoa học công nghệ trên đại học đã tăng từ 23,500 nghìn (2000) lên trên 20 nghìn (2006). Theo thống kê của Bộ Nội vụ, tính đến 11-2004, cả nước có khoảng 5.479 giáo sư, phó giáo sư được công nhận, trong đó số lượng giáo sư, phó giáo sư đang làm việc là 3.075, chiếm 56,1%. Mối tương quan giữa các loại trình độ ở thời điểm năm 2006 là: 1 tiến sỹ : 1,14 thạc sỹ : 128 đại học, cao đẳng trên cho thấy số lượng tiến sỹ và tiến sỹ khoa học có tăng lên nhưng tăng chậm hơn so với sự tăng lên của cả đội ngũ; những con số đó còn quá nhỏ bé so với yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tỷ lệ số người có trình độ trên đại học trên tổng số cán bộ giảng dạy hiện mới đạt 12,7% (cần đạt 30%).
Đến cuối năm 2007, tổng số lao động trong lĩnh vực KH-CN, bao gồm những người làm việc trực tiếp trong lĩnh v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status