Hoàn thiện công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực tại công ty cổ phần Sông Đà 11 - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực tại công ty cổ phần Sông Đà 11



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN MỘ VÀ TUYỂN CHỌN NHÂN LỰC 4
1. Tuyển mộ nhân lực 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Vai trò của tuyển mộ 4
1.3 Nguồn và phương pháp tuyển mộ 6
1.4 Quy trình tuyển mộ 11
2. Tuyển chọn nhân lực 14
2.1 Khái niệm 14
2.2 Vai trò của tuyển chọn 14
2.3 Các tiêu thức tuyển chọn nhân viên 15
2.3 Các công cụ tuyển chọn nhân viên 15
2.4 Quy trình tuyển chọn. 16
2.5 Đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn nhân lực 21
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 23
1. Những đặc điểm của công ty cổ phần sông đà 11 có ảnh hưởng đển công tác tuyển dụng 23
1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà 11 23
1.2 Quá trình hình thành và phát triển 23
1.3 Lĩnh vực kinh doanh 24
1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Sông Đà 11 25
1.5 Đặc điểm về lao động 29
1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất 30
2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty 33
2.1 Trách nhiệm của bộ máy làm công tác tuyển dụng tại công ty 33
2.2 Lưu đồ tuyển dụng 35
2.3 Công tác tuyển mộ tại công ty 37
2.4 Công tác tuyển chọn tại công ty 48
CHƯƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 62
1. Các giải pháp chung nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty 62
2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển mộ 64
3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển chọn 66
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 73
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

05
Chỉ tiêu báo cáo lỗ lãi
Doanh thu
241.795
255.644
157.030
Lợi nhuận gộp
43.253
36.678
29.564
Lợi nhuận trước thuế
12.427
10.189
6.863
Lợi nhuận sau thuế
10.687
8.762
6.863
Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Lợi nhuận gộp biên (%)
17,89
14,35
12.25
Lợi nhuận hoạt động biên (%)
4,34
4,11
4,34
Lợi nhuận biên trước thuế (%)
5,14
2,99
4,37
ROA (%)
3,00
3,21
3,38
ROE (%)
10,51
23,61
22,27
Chỉ tiêu bảng cân đối kế toán
Tài sản lưu động
249.078
165.207
144.992
Nợ ngắn hạn
167.969
147.282
12.268
Vốn chủ sở hữu
101.692
37.119
30.817
Vốn đầu tư chủ sở hữu
500.000
430.000
350.000
Tổng tài sản
355.188
235.757
172.196
Tổng nợ
254.188
235.757
172.196
Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
Hệ số nợ trên tổng tài sản (%)
71,43
86,4
84,82
Hệ số nợ trên vốn CSH (%)
249,96
635,13
558,76
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy khái quát về tình hình tài chính của công ty trong những năm qua như sau:
+ Về chỉ tiêu báo cáo lỗ lãi: Doanh thu năm 2007 (241 tỷ đồng) tuy có giảm hơn so với năm 2006 (255 tỷ đồng) nhưng vẫn giữ ở mức ổn định. Trong khi đó lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều tăng với tốc độ tương ứng là 19%, 20%, và 16% chứng tỏ hoạt động của công ty đang trên đà phát triển có hiệu quả hơn. Tuy vậy, trong những năm tới công ty cần có chiến lược phát triển thị trường, tăng doanh thu.
+ Chỉ tiêu khả năng sinh lời: Các chỉ số về lợi nhuận biên năm 2007 đều tăng hơn so với năm 2005 và 2006, đặc biệt là chỉ số lợi nhuận biên trước thuế (tăng từ 2,99% lên tới 5,14%) chứng tỏ kế hoạch về lợi nhuận của công ty đã được hoàn thành rất tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE- Return on Equity) của công ty giảm mạnh từ 23,61% năm 2006 xuống còn 10,51% năm 2007 chứng tỏ khả năng tận dụng vốn của năm 2007 đã giảm bằng một nửa so với năm 2006. Năm tới công ty cần có kế hoạch cụ thể để sử dụng tài sản được đầu tư trang thiết bị một cách tốt hơn.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của công ty năm 2007 cũng giảm nhẹ so với năm 2006: từ 3.21% xuống còn 3% chứng tỏ khả năng thu lời từ tổng tài sản của công ty đã giảm sút. Nguyên nhân là do bộ máy hoạt động của công ty còn cồng kềnh, chưa hoạt động thực sự hiêu quả. Chỉ số này trên thị trường là 11% Webside www.ssi.com.vn
. Vậy nên công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của bộ máy quản lý nhằm tăng chỉ số ROA trong những năm tới.
+ Về khả năng thanh toán: Các hệ số về khả năng thanh toán cho biết khả năng của công ty trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Qua bảng trên ta thấy các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán của công ty năm 2007 đã giảm sút so với năm 2006 trong đó: hệ số nợ trên tổng tài sản giảm từ 86,4% xuống còn 71,43%; Hệ số nợ dài hạn trên vốn CSH giảm từ 635,13% xuống còn 249,96%. Điều này là hợp lý vì công ty đã tận dụng vốn năm 2007 nhiều hơn so với năm 2006.
2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty
2.1 Trách nhiệm của bộ máy làm công tác tuyển dụng tại công ty
Việc tuyển dụng cán bộ nhân viên trong công ty được quan tâm và đặt ra kế hoạch rất cụ thể rõ ràng. Khi có nhu cầu tuyển thêm nhân viên vào vị trí việc làm mới, thủ trưởng các đơn vị hay trưởng các phòng ban sẽ lập phiếu xác định nhu cầu tuyển dụng ghi chi tiết về nội dung công việc cần tuyển, số lượng cần tuyển, tuyển theo hình thức nào? kinh phí dự kiến là bao nhiêu? trong khoảng thời gian nào? Tất cả những thông tin này được lập theo mẫu của công ty. Sau đó, phiếu này được chuyển về phòng Tổ chức - Hành chính. Trên cơ sở đó phòng Tổ chức - Hành chính tiến hành xác định nhu cầu tuyển dụng trong năm và lập bảng Kế hoạch tuyển dụng năm. Sau đó, phòng Tổ chức - Hành chính lập kế hoạch chi tiết theo mẫu trình Tổng giám đốc công ty phê duyệt.
Căn cứ vào kế hoạch được duyệt phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp danh sách liên hệ với các nguồn và ra thông báo tuyển dụng.
Khi có nhu cầu tuyển dụng đột suất, phòng Tổ chức - Hành chính trực tiếp liên hệ với các nguồn lực khác để thực hiện tuyển dụng. Quá trình tuyển dụng phải thông qua Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn ( do Tổng giám đốc ra quyết định thành lập) gồm:
+ Đ/c Phó tổng giám đốc công ty làm Chủ tịch hội đồng;
+ Đ/c Chủ tịch công đoàn Công ty làm Phó Chủ tịch hội đồng;
+ Đ/c Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính làm ủy viên thường trực;
Cùng một số chuyên viên của các phòng tham gia làm ủy viên không thường xuyên của hội đồng (tùy theo ngành nghề cần tuyển hội đồng tuyển chọn sẽ mời tham gia).
Như vậy trách nhiệm tuyển dụng nhân sự là trách nhiệm chung của nhiều thành phần, phòng ban chứ không chỉ riêng của phòng Tổ chức - Hành chính. Tuy nhiên, trong tiến trình tuyển dụng thì phòng Tổ chức - Hành chính vẫn có vai trò quan trọng nhất, từ khâu tuyển mộ cho đến khi tuyển được nhân viên mới và sắp xếp bố trí họ vào làm việc. Với quy mô tổng số cán bộ của cả công ty là 311 người, thì bộ máy làm công tác tuyển dụng như vậy là phù hợp và đủ khả năng thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ cho cả công ty. Công tác tuyển dụng được quy định khá rõ ràng về trách nhiệm của từng bộ phận, từng người cụ thể. Tuy nhiên, phòng Tổ chức - Hành chính của công ty chỉ có hai người thực hiện công tác liên quan đến hoạt động nhân sự, như vậy khối lượng công việc là tương đối lớn, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình tuyển dụng. Công ty cổ phần Sông Đà 11. QĐ tuyển dụng CBCNV. QĐ – TCHC – 008. Tr. 2
2.2 Lưu đồ tuyển dụng
Sơ đồ II – 2. Lưu đồ tuyển dụng tại công ty cổ phần Sông Đà 11
Nhu cầu CBCNV
Định hướng Công ty
K.Quả đánh giá nguồn lực
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Định hướng Công ty
Lập kế hoạch tuyển dụng
Phê duyệt của lãnh đạo
Thực hiện tuyển dụng
Hồ sơ tuyển dụng
Nhu cầu đột xuất
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Nhìn vào lưu đồ tuyển dụng trên của công ty ta có thể chia quá trình tuyển dụng thành hai giai đoạn gồm:
+ Giai đoạn thực hiện tuyển mộ: là giai đoạn tổng hợp nhu cầu cán bộ công nhân viên; định hướng công ty; và kết quả đánh giá nguồn lực để xác định nhu cầu tuyển dụng. Trên cơ sở đó phòng Tổ chức - Hành chính tiến hành lập kế hoạch tuyển dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Khi hoàn tất những thủ tục trên thì phòng Tổ chức - Hành chính sẽ tiến hành thu hút ứng viên xin việc vào công ty bằng những phương pháp khác nhau. Từ đó sẽ xác định được một lượng ứng viên xin việc nhất định để tiến hành quá trình tuyển chọn.
+ Giai đoạn thực hiện tuyển chọn nhân viên: giai đoạn này được thực hiện sau khi đã có được một tập hợp ứng viên nhất định xin việc vào công ty.
2.2.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng
Trưởng bộ phận có nhu cầu tuyển dụng căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc hiện tại và tương lai, bảng cân đối nhân lực hàng tháng, hàng quý lập đề xuất tuyển dụng lên phòng Tổ chức - Hành chính (Phiếu xác định nhu cầu tuyển dụng).Từ đó phòng T
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status