Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp - pdf 21

Download miễn phí Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp



Quá trình tuyển dụng của công ty được thực hiện theo pháp lệnh lao động của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc điều động bố trí lao động cho các đơn vị trực thuộc của công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự: con em cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty hay đã nghỉ hưu, nghỉ chế độ và lao động địa phương có nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tới 65.000 triệu đồng tăng 2,05 lần tức tăng 105%. Vì vậy, tiền lương và các khoản có tính chất lương trả cho người lao động trong công ty tăng cao.
Những yếu tố trên đã làm cho thu nhập bình quân của 1 người/tháng của công ty tăng lên, cụ thể là:
Trước khi cổ phần hoá:
Năm 2000: 650.000đ/người/tháng.
Năm 2001: 940.000đ/người/tháng.
Năm 2002: 1.050.000đ/người/tháng.
Năm 2003: 1.248.725đ/người/tháng.
Sau khi cổ phần hoá:
Năm 2004: 1.650.000đ/người/tháng.
Năm 2005: 1.840.000đ/người/tháng.
Năm 2006: 1.950.000đ/người/tháng.
Năm 2007: 2.100.000đ/người/tháng.
Như vậy, thu nhập BQ người/tháng năm 2007 so với 2003 tăng lên 1,682 lần tức tăng 68,172%.
Thành quả này có được lá do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp. Công ty đã không ngừng đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động của mình không những trên địa bàn Hà Nội mà còn sang các tỉnh, thành phố khác như thành phố HCM, Cần Thơ.
Phần II
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy của công ty.
I. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ.
1. Tính chất sản phẩm.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc không đồng bộ, đặt tại một vị trí cố định, không có sản phẩm hỏng, sản phẩm tồn kho. Các sản phẩm phục vụ cho mục đích cụ thể. Khối lượng sản phẩm lớn, chi tiêu hao nhiều, thời gian thực hiện thi công công trình thường kéo dài, số lượng công nhân tham gia vào sản xuất lớn.
- Các công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích tiêu dùng của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mĩ cao.
- Công trình xây lắp thường được thực hiện ngoài trời vì vậy nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
2. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình, đây cũng là yếu tố thể hiện năng lực công ty. Đối với ngành xây dựng, công tác đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng và máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu, nó là tư liệu lao động, là tài sản cố định của công ty và tham gia vào qua trình sản xuất không chỉ một lần mà nhiều lần, theo thời gian sẽ bị hao mòn.
Trong những năm vừa qua công ty đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm trang thiết bị như máy trộn bê tông, máy bớm, giàn giáo, cốp pha định hình, các loại phương tiện vận chuyển, cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông tươi…Việc mua sắm trang thiết bị mới đã giảm bớt sức làm việc năng nhọc của con người, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động, tạo ra điều kiện vệ sinh và an toàn trong các công trường thi công.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng cơ bản là một trong những yếu tố của quá trình thi công, nếu thiếu nó thì việc thi công công trình sẽ không thực hiện được. Nguyên vật liệu chiếm tới 60%- 80% giá trị của công trình. Trong cơ cấu giá thành, trong cơ cấu vốn lưu động giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm 60%.
Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố hình thành nên đơn giá dự thầu. Trong thi công công trình thường sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu nhưng chủ yếu là một số loại do Bộ xây dựng quy định về tiêu chuẩn chất lượng về đơn giá như: xi măng, sắt thép, gạch,cát…Ngoài ra là các nguyên vật liệu khác do yêu cầu của từng công trình, từng hạng mục công trình phải mua theo giá thị trường song vẫn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà nước.
Một công trình có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo nên nó có chất lượng tốt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu không những đảm bảo nâng cao chất lượng công trình mà còn tiết kiệm được nguồn vốn mang lại hiệu quả cao.
4.Quy trình sản xuất (quy trình công nghệ).
Đấu thầu
Nghiệm thu, thanh toán
Bàn giao
Lập KH dự án
Triển khai dự án
Hình 4.Quy trình sản xuất của công ty
( Nguồn : phòng Kế hoạch- kỹ thuật )
Giai đoạn 1: Đấu thầu
Phòng KH-KT có nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu, xác định khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ, xây dựng giá bỏ thầu , tiến độ thi công và các điều kiện khác để tham gia vào quá trình đấu thầu xây lắp.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch dự án.
Khi đấu thầu thành công, phòng KH-KT phối hợp với các phòng ban khác của công ty: KT-TC;TC-LĐ;VT-TB để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: vốn, vật tư trang thiết bị cẩn sử dụng, nhân lực cần thiết.Từ đó, xác định giá dự toán thi công, xây dựng quy chế khoán công trình, giao khoán công trình cho các đơn vị thi công
Giai đoạn 3:Triển khai dự án.
Các dự án xây dựng công trình sẽ được triển khai và phân bổ cho các đơn vị xây dựng công trình của công ty.
Phòng KH-KT sẽ đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, hướng dẫn quy trình kỹ thuật xây dựng.
Giai đoạn 4: Nghiệm thu, quyết toán
Phòng KH-KT có trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu công trình, giám sát chất lượng thi công đảm bảo yêu cầu thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, qui trình, qui phạm và tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật theo đồ án thiết kế.
Quá trình quyết toán: đây là công việc cuối cùng mà mọi phát sinh kinh tế đã hoàn thành nhằm xác định kết qủa sản xuất kinh doanh của 1 công trình. Đội trưởng sẽ chịu trách nhiệm làm quyết toán công trình và chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả quyết toán.
Thời gian quyết toán: ngay sau khi công trình ban quản lý “ A”ký biên bản bàn giao và quyết toán.. Đội sản xuất và các phòng chuyên môn nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo các yếu tố chi phí: nguyên nhiên vật liệu, nhân công, sử dụng xe máy thi công, chi phí chung theo chức năng. Sau đó đội sản xuất gửi báo cáo về công ty và trực tiếp cùng công ty quyết toán.
Giai đoạn 5: Bàn giao công trình
Sau khi công trình đã được xây dựng hoàn thiện và kiểm tra nghiệm thu đảm bảo an toàn, chất lượng kỹ thuật thì công ty sẽ bàn giao công trình cho bên đối tác đặt hàng. Hai bên sẽ thực hiện đầy đủ mọi điều khoản đã thoả thuận và ký kết trong hợp đồng xây dựng công trình.
II: Đặc điểm về số lượng và chất lượng lao động trong công ty cổ phần và đầu tư xây dựng công nghiệp.
Sau đây ta có bảng tổng hợp nhân sự toàn công ty:
(Tính đến 1/1/2008)
Họ và tên
>= Đại học
CĐ+Trung cấp
Thủ Kho
Bảo Vệ
NV + Chưa qua đào tạo
Công Nhân
Tổng Cộng
Trong đó nữ
Thạc sỹ
Kỹ sư
Cử nhân
CN#
Cán Sự
KTV
Khối cơ quan CT
10
16
4
1
1
3
2
3
40
19
Chung cư C Bươu
2
1
2
5
1
BQLDA C Bươu
4
1
5
2
CNCT Lê X Mậu
1
1
2
Trường BTVH
4
4
3
BQLDAXM
3
1
3
13
20
TTTư vấn thiết kế
1
2
1
1
1
6
3
Đội XD số2
2
1
1
4
Đội XD số 4
3
1
1
5
1
Đội XD số 5
1
1
Đội XD số 6
2
1
3
2
Đội XD số 7
2
1
3
1
Đội XD GT
2
2
XN Cơ giới XD
6
3
2
2
10
23
5
XNXD số 1
1
9
5
8
1
2
26
5
XNXD số 3
1
8
3
4
6
4
26
5
XNXD số 4
6
6
6
4
7
29
10
XNXD số 5
5
5
3
10
5
28
7
XNXD số 7
4
1
3
3
3
14
6
XNXD số 18
3
5
1
4
1
2
10
26
10
XNXD số 24
19
9
1
8
6
1
1
20
65
19
CN: TP HCM
6
2
2
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status