Bình luận câu nói: Dân tộc Việt Nam là một , Đất nước Việt Nam là một - pdf 21

Download miễn phí Tiểu luận Bình luận câu nói: Dân tộc Việt Nam là một , Đất nước Việt Nam là một



Mục lục
Lời mở đầu .1
Chương 1 .2
Các bằng chứng về nguồn gốc .2
Các bằng chúng về địa chất và khảo cổ học . .4
Các bằng chứng sinh học phân tử . .5
Các thời kỳ lịch sử .5
 Nước xích quỷ . . 5
 Nứơc Văn Lang . . . 6
 Nước Âu lạc . . 6
 Thời kỳ Bắc thuộc . . . 6
 Phong kiến độc lâp 8
 Đàng trong - đàng ngoài . . .9
Chương 2: vài nét về tư tưởng dân tộc ở nước ta . .13
Ảnh hưởng của Thời kỳ bắc thuộc tới tư tuởng . .13
Các bằng chứng ngôn ngữ và văn hoá dân gian . . 13
Các bằng chứng ngôn ngữ và văn hoá có chữ viết . 14
Chương 3 : hoàn cảnh lịch sử và nội dung tư tưởng HCM . 15
I. Thời kỳ pháp thuộc đến trước cách mạng tháng 8 / 1945 . .15
1. Thời pháp thuộc . . 15
2. tuyên bố độc lập . 17
II. Sau tuyên bố độc lập . .17
1. Việt nam trong chiến tranh lạnh . . 18
2. Thống nhất 21
3. giai đoạn gần đây . .22
III. Nội dung tư tuởng CT Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc . 23
1. Cuộc đời và sự nghiệp của CT Hồ Chí Minh 23
a. Xuất thân quê quán . 23
b. Tuổi trẻ .24
c. Hoạt động nuớc ngoài . 24
d. Trở về Việt Nam . 28
e. Qua đời .35
2. Nội dung của tư tưởng Hò chí minh về vấn đề dân tộc . 36
Kết Luận . 36
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thì bị nhà Thục lấy mất nước.
Một số nhà nhân chủng ngôn ngữ học đã xác định "một số từ Trung Quốc có gốc rễ từ các từ Việt cổ", như "giang" (江) có nghĩa là sông (xem Dương Tử Giang). 越, 粵, 鉞 trong Hán văn cổ đều có âm là "việt" và cùng nghĩa có thể thay thế lẫn nhau được. Ngày nay 鉞, "lưỡi rìu dùng trong nghi lễ" và có thể tìm thấy rất nhiều ở Hàng Châu, Triết Giang, là một phát minh của phương Nam; 粵 là tên gọi tắt cho tỉnh Quảng Đông; còn 越 chỉ Việt (Việt Nam) hay khu vực bắc Triết Giang bao quanh Thiệu Hưng và Ninh Ba.
Các tên gọi có thể có nguồn gốc phương Nam như Thần Nông, Nữ Oa vì không theo ngữ pháp tiếng Hán.
Các tập tục: ăn trầu, nhuộm răng,...
Các bằng chứng ngôn ngữ Văn hoá có chữ viết
Trích theo kho tàng dân gian Việt Nam cũng chứa đựng nhiều câu chuyện nói về tình đoàn kết giữa các dân tộc : Sự tích hồ gươm, một bọc trăm trứng , …
Trong quá trình đấu tranh chống phong kiến phương bắc có không ít bài thơ bất hủ khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc :
“ Sông núi nước nam vua nam ở
Giành giành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc dám xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”
(Nam Quốc Sơn Hà - Lý Thường Kiệt)
Hay khí thế hiên ngang , hào khí bất khuất của bao lớp người dân tộc việt nam
“ Như nước Đại Việt ta từ trước
vốn xung nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục băc nam cũng khác
Từ triệu Đinh Lý Trần bao đời dựng độc lập
Cùng Hán Đường Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Nhưng hào kiệt đời nào cũng có”
(Bình ngô đại cáo -Nguyễn Trãi )
Cả khi đất nước chìm trong ách đô hộ của TD pháp đầy hà khắc và bất công làm điêu đứng bao thế hệ :
“Lũ chúng con ngủ trong giường chiếu hẹp
Giấc mơ con đè nát cuộc đời con
Hạnh phúc đựng trong một tà áo đẹp
một mái nhà yên rủ bóng xuống tâm hồn”
( Chế lan Viên)
“Đêm thu buồn lám chị hằng ơi
Trần thế em nay chán nửa rồi”
(Tản Đà)
Mặc dù bị đàn áp rất dã man nhưng trong các vần thơ ấy vẫn le lói sáng lên tình cảm dân tộc , lòng tự hàotự tôncủa dân tộc :
“Nước non nặng một lời thề
Nước đi đi mãi chẳng về cùng non
Nhớ lời nguyện nước cùng non
Nước đi chưa lại non còn đứng trông” (Tản Đà)
“Khi xưa cũng lám anh hùng
Một tay ngang dọc vẫy vùng bể khơi”
(Chiêu hồn nước -Phạm tất đắc )
Chương 3: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
Thời kỳ pháp Thuộc đến truớc cách mạng tháng 8/1945
Thời Pháp thuộc
Bài chi tiết: Pháp thuộc
Năm 1858, Hải quân Pháp đổ bộ vào cảng Đà Nẵng và sau đó xâm chiếm Sài Gòn. Năm 1862, Tự Đức ký hiệp ước nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp. Năm 1867, Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế tiếp để tạo thành một lãnh thổ thực dân Cochinchine (Nam kỳ). Từ năm 1873 đến năm 1886, Pháp xâm chiếm nốt những phần còn lại của Việt Nam qua những cuộc chiến phức tạp ở miền Bắc. Miền Bắc khi đó rất hỗn độn do những mối bất hòa giữa người Việt và người Hoa lưu vong. Chính quyền Việt Nam không thể kiểm soát nổi mối bất hòa này. Cả Trung Hoa và Pháp đều coi khu vực này thuộc tầm ảnh hưởng của mình và gửi quân đến đó, nhưng cuối cùng thì người Pháp đã chiến thắng.
Quân Pháp tấn công quân Thanh tại Lạng Sơn năm 1885
Pháp tuyên bố là họ sẽ bảo hộ Bắc kỳ (Tonkin) và Trung kỳ (Annam), nơi họ tiếp tục duy trì các hoàng đế bù nhìn cho đến Bảo Đại (làm vua từ 1926 đến 1945 và quốc trưởng từ 1949 đến 1956). Năm 1885, các quan lại Việt Nam tổ chức phong trào kháng chiến Cần Vương chống Pháp nhưng thất bại.
Vào năm 1887, hoàn tất quá trình xâm lược Việt Nam, người Pháp đã tổ chức ra một bộ máy cai trị khá hoàn chỉnh từ trung ương cho đến địa phương. Ở trung ương là Phủ toàn quyền Đông Dương (ban đầu thủ phủ ở Sài Gòn, năm 1902 đặt ở Hà Nội). Đứng đầu Phủ toàn quyền gọi là Toàn quyền Đông Dương, là người có quyền hành cao nhất trong thể chế chính trị Pháp trên toàn cõi Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và Cao Miên. Đứng đầu ở 3 kỳ là: Thống đốc Nam kỳ, Khâm sứ Trung kỳ và Thống sứ Bắc kỳ, cả ba đều nằm dưới quyền giám sát và điều khiển tối cao của viên Toàn quyền Đông Pháp, trực thuộc bộ Thuộc địa. Đến năm 1893 quyền kiểm soát của Toàn quyền Đông Pháp được mở rộng thêm, bao gồm cả Ai Lao.
Việt Nam bị chia làm 3 kỳ thuộc Liên bang Đông Dương
Những người Việt cấp tiến đã thành lập Việt Nam Quốc dân đảng (giống Quốc Dân Đảng ở Trung Hoa) năm 1927. Tuy nhiên, đến năm 1930, sau khi cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Việt Nam Quốc dân đảng bị suy yếu nghiêm trọng. Cùng năm, một số thanh niên Việt Nam theo chủ nghĩa Marx-Lenin thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương, nhưng cũng mau chóng trở thành mục tiêu tiêu diệt của Pháp mặc dù tổ chức của họ thân thiện với Mặt trận Bình dân trong chính quyền Pháp.
Nhật Bản tấn công Đông Dương vào năm 1940 và nhanh chóng thỏa thuận được với chính quyền Vichy ở Pháp để cho Nhật toàn quyền cai trị Đông Dương. Chính quyền thực dân Pháp chỉ tồn tại đến tháng 3 năm 1945 khi Nhật tấn công toàn bộ Đông Dương. Ngay sau đó, Nhật thiết lập một chính quyền thân Nhật với quốc vương Bảo Đại và thủ tướng Trần Trọng Kim, đặt quốc hiệu mới đế quốc Việt Nam và quốc kỳ là cờ quẻ ly.
Việt Minh (viết tắt của Việt Nam Độc Lập Đồng Minh Hội) thành lập năm 1941 với vai trò một mặt trận của Đảng Cộng sản Đông Dương được điều hành từ Pắc Bó (ở biên giới Việt-Trung) bởi Hồ Chí Minh khi ông trở về nước lần đầu tiên kể từ 1911 (năm ông rời Việt Nam), mặc dù ông có liên hệ với những người Cộng sản trong nước trong các thập niên 1920 và 1930.
Đầu năm 1945, Việt Nam rơi vào một tình trạng hỗn loạn. Chiến tranh đã làm kiệt quệ nền kinh tế, người Nhật chiếm lấy lúa gạo và các sản phẩm khác, bắt dân phá lúa trồng đay để phục vụ chiến tranh, cộng thêm thiên tai, nạn đói (Nạn đói Ất Dậu) đã xảy ra tại Bắc kỳ và Trung kỳ. Người ta ước tính rằng đã có khoảng hai triệu người chết vì nạn đói này [18].
Tư tuởng Hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh
Xuất thân và quê quán
Ông tên thật là Nguyễn Sinh Cung (,giọng địa phương phát âm là Côông), tự là Tất Thành[5]. Quê nội là làng Kim Liên (tên Nôm là làng Sen). Ông được sinh ra ở quê ngoại là làng Hoàng Trù (tên Nôm là làng Chùa, nằm cách làng Sen khoảng 2 km) và sống ở đây cho đến năm 1895. Hai làng này vốn cùng nằm trong xã Chung Cự, thuộc tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn. Quê nội của ông, làng Kim Liên[6] là một làng quê cùng kiệt khó. Phần lớn dân chúng không có ruộng, phải làm thuê cấy rẽ, mặc quần ít, đóng khố nhiều, bởi thế nên làng này còn có tên là làng Đai Khố[7]. Vào đời ông, phần lớn dòng họ của ông đều cơ hàn, kiếm sống bằng nghề làm thuê, và cũng có người tham gia các hoạt động chống Pháp[8].
Thân phụ ông là một nhà nho tên là Nguyễn Sinh Sắc, từng đỗ phó bảng[9]. Thân mẫu là bà Hoàng Thị Loan. Ông có một người chị là Nguyễn Thị Thanh, một người anh là Nguyễn Sinh Khiêm (tự Tất Đạt, còn g
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status