Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội



MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1
Những vấn đề chung về kế toán doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp XD
1.1.Đặc điểm và yêu cầu của SXKD xây dựng
1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây lắp
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng .
1.3.3. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng
1.4. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất, tính giá thành trong các doanh nghiệp XD
1.4.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây dựng
1.4.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất
1.4.1.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1.4.2.Giá thành sản phẩm
1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.4.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành
1.5.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
1.5.1.2. Đôi tượng tính giá thành
1.5.1.3. Kỳ tính giá thành
1.5.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
1.6. Phương pháp kế toán các khỏan mục chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công
1.6.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
1.7. Kế toán tập hợp chi phí chung toàn doanh nghiệp
1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
1.8.1. Phương pháp tính giá thành
1.8.1.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
1.8.1.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
1.8.1.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
1.8.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội
2.1. Khái quát về doanh nghiệp
2.2. Bộ máy tổ chức của công ty
2.2.1. Sơ đồ
2.2.2. Chức năng từng bộ phận
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
2.2.3.1. Sơ đồ
2.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
2.2.4. Hình thức kế toán áp dụng
2.2.4.1. Hình thức áp dụng
2.2.4.2. Sơ đồ
2.3. Thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội
2.3.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý nhiệm vụ kể tóan chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
2.3.2. Phương pháp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.3.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.4. Nội dung công tác hạch toán
2.3.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.3.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở tại công ty
2.3.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp, bàn giao đưa vào sử dụng
Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị đề xuất
3.1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác CPSX và tính giá thành sản phẩm
3.2. Đánh giá chung tình hình tổ chức kế toán tại công ty
3.2.1. Thành tựu
3.2.2. Những tồn tại và phương hướng hòan thiện kế toán CPSX và tính GT tại Công ty
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
Kết luận
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Giá dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
x
==
Tổng giá thành dự toán KL dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng mục công trình, để xác định giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình có thể dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hay phương pháp hệ số.
1.8.1. Phương pháp tính giá thành .
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã quy định.
1. 8.1.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn ):
Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp hiện nay bởi tính đơn chiếc của sản phẩm xây lắp và sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra phương pháp này cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm xây lắp trong mỗi kỳ báo cáo với cách tính đơn giản và thực hiện dễ dàng.
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z- Tổng giá thành sản xuất sản phẩm.
C- Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
Dđk, Dck - Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
1. 8.1.2. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp công trình lớn, phức tạp, quá trình sản xuất có thể được tiến hành thông qua các đội sản xuất khác nhau mới hoàn thành được sản phẩm. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Z = Dđk + C1 + C2 +... + Cn - Dck
C1 , C2 , ... , Cn : là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình.
1.8.1.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ gọi là giá thành của đơn đặt hàng đó.
1.8.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp được tính trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
-
+
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK 632- Giá vốn hàng bán.
Nội dung kết cấu TK 632- giá vốn hàng bán
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành đã được xác định tiêu thụ vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự kế toán
+ Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ, ghi.
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành kỳ trước, bàn giao kỳ này, ghi.
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 155- thành phẩm
+ Kết chuyển giá vốn của các sản phẩm xây lắp hoàn thành, ghi.
Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh
TK 154
Có TK 632- giá vốn hàng bán
TK 632
TK 911
Giá thành CT, HMCT hoàn thành bàn giao trong kỳ
Giá thành CT, HMCT hoàn thành kỳ trước bàn giao kỳ này
Kết chuyển giá thành SX CT, HMCT hoàn thành bàn giao để xác định kết quả
TK 155
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - hà nội
2.1. Khái quát về doanh nghiệp.
Tên công ty : công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7- hà nội.
Tên giao dịch quốc tế : HANOI HOUSING DEVELOPMENT AND INVESMENT CONSTRUCTION COMPANNY No.7
Viết tắt : hadico 7
* Trụ sở chính
- Địa chỉ : Số 37 phố Nguyễn Đình Chiểu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Số điện thoại : 04.9760619
* Năm thành lập
Quyết định thành lập công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội số 8985/QĐ - UB ngày 9 tháng 12 năm 2004.
Đăng ký kinh doanh số 105926 ngày 2/4/1993 của Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội
Vốn kinh doanh : 12.380.000.000 trong đó:
Vốn cố định : 4.714.000.000
Vốn lưu động : 7.666.000.000
* Các ngành kinh doanh chính
Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà, khu dân cư và đô thị.
Tư vấn đầu tư- xây dựng nhà đất, giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư trong và ngòai nước.
Thi công xây dựng, lắp đặt công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị(cấp nước, thóat nước, chiếu sáng) công nghiệp, thủy lợi, giao thông, đường bộ, đường dây và trạm biến áp đến 35KV
Kinh doanh nhà: sửa chữa, cải tạo nhà và trang trí nội ngoại thất.
Sản xuất, kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng, thiết bị chuyên ngành xây dựng. Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựngvà thiết bị chuyên ngành xây dựng.
Sản xuất, lắp đặt kết cấu sàn dầm thép cơ khí xây dựng, lắp đặt thang máy và cung ứng vật tư thiết bị công trình cơ điện.
Mua nhà cũ, nhà xưởng xây lại để bán, cho thuê nhà theo qui định của UBND Thành phố.
Kinh doanh khách sạn và vui chơi giải trí.
Tư vấn du lịch, trang trí nội ngoại thất.
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất.
*. Quá trình hình thành công ty
Tiền thân của Cổ phần xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội trước đây năm 1962 là đội sửa chữa nhà cửa trực thuộc sở nhà đất Hầ nội.
Đến năm 1978 tách đội về thành lập xí nghiệp sửa chữa nhà cửa Quận Hai Bà Trưng
Năm 1984 tách thành hai đơn vị : Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa và công ty xây dựng Quận Hai Bà Trưng.
Năm 1990 thành lập và bổ xung chức năng nhiệm vụ dịch vụ và sản xuất vật liệu xây dựng.
Ngày 10/4/1992 sáp nhập 3 đơn vị trên thành Công ty xây dựng phát triển nhà Quận Hai Bà Trưng.
Năm 1999 công ty được sáp nhập vào Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà nội theo quyết định số 1186 / QĐ - UB ngày 24/3/1999 vói tên riêng là Công ty Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội.
Năm 2004 theo chủ trương của Thành phố công ty tiến hành cổ phần hóa và trở thành Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà nội theo quyết định số 8985/QĐ-UB ngày 9 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà nội.
*. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trải qua nhiều năm hoạt động từ khi thành lập tới nay, công ty cũng đã gặp không ít khó khăn do chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Nhưng với quyết tâm và sự định hướng đúng đắn, công ty đã khẳng định đựơc vị trí của mình. Nhất là từ năm 2000 trở lại đây, với sự dẫn dắt của ban lãnh đạo, công ty đã từng bước bố trí lại cơ cấu sản xuất, bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế .Tìm và mở rộng thị trườn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status