Mô hình phát triển kinh tế của Braxin - pdf 22

Tải miễn phí tiểu luận


Tên đề tài: MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA BRAXIN



Nội dung
I. Giới thiệu chung về đất nước Braxin
1. Giới thiệu chung
2. Sự lựa chọn con đường phát triển ở Braxin
2.1 Giới thiệu về con đường nhấn mạnh tăng trưởng kinh tế nhanh
2.2 Tại sao Braxin lại lựa chọn con đường phát triển kinh tế theo mô hình “tăng trưởng nhanh”.
II. Quá trình phát triển kinh tế Braxin theo con đường tăng trưởng kinh tế nhanh
1. Giai đoạn phát triển từ năm 1960 đến năm 1994
1.1 Từ năm 1960 đến năm 1980: giai đoạn phát triển thần kì
1.1.1 Cơ cấu ngành
1.1.2 Những thành tựu và hạn chế của nền kinh tế thời kì này
1.2 Từ năm 1980 đến năm 1994 : giai đoạn nền kinh tế bất ổn
1.3 Bài học chủ yếu cho Braxin
2. Nền kinh tế Braxin trong giai đoạn 1994 đến nay
2.1 Thời điểm khó khăn của nền kinh tế
2.2 Phục hồi kinh tế
2.2.1 Ổn định nền kinh tế vĩ mô
2.2.2 Sự phát triển của nền kinh tế,những thành tựu và hạn chế
2.2.2.1 Cơ cấu các ngành và tình hình đầu tư
2.2.2.2 Những hạn chế của nền kinh tế trong giai đoạn này
III. Thực trạng về môi trường và xã hội của Braxin
1. Thực trạng xã hội của Braxin
1.1 Các vấn đề xã hôi
1.2 Những giải pháp về xã hội
2. Thực trạng về môi trường
2.1 Các vấn đề về môi trường
2.2 Những giải pháp về môi trường





1. Giới thiệu chung về đất nước Braxin
Giới thiệu chung
Vị trí địa lí: Braxin nằm ở Nam Mĩ, có biên giới chung với hầu hết các lục địa của Nam Mĩ, giáp Đại Tây Dương, là quốc gia lớn nhất Nam Mĩ.
Diện tích: Braxin là một quốc gia rộng lớn với diện tích 8.511.965km2 . Là một đất nước có diện tích lớn thứ 5 thế giới, chiếm tới một nửa diện tích ở Nam Mĩ. Braxin có phần lớn là diện tích miền đất bằng phẳng, các đồng bằng châu thổ, các vùng duyên hải với hơn 7000 km đường biển.
Braxin là nước có lượng dự trữ tài nguyên phong phú với trữ lượng lớn như boxit, sắt, vàng, dầu mỏ, tiềm năng thủy điện. Đặc biệt, Braxin là một trong những nước đa dạng về sinh thái học trên thế giới với 60% rừng Amazon nằm trên lãnh thổ nước này.
Dân số: 186.113.000 người vào năm 2005. Thành phần chủ yếu là người da trắng, da đen và da lai
Ngôn ngữ: tiếng Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Pháp
Về lịch sử: từ năm 1500 đến thế kỉ 19, Braxin là thuộc địa của Bồ Đào Nha. Năm 1822, Braxin giành độc lập. Năm 1889, Braxin tuyên bố là nước cộng hòa. Năm 1930, Braxin phụ thuộc vào Mĩ. Năm 1960 cho đến năm 1970, Công đảng rồi các tập đoàn quân sự ra đời lần lượt nắm quyền. Năm 1990, quyền lãnh đạo thuộc về Đảng cộng hòa. Hiện nay, có tổng cộng 15 đảng chính trị lớn nhỏ có ghế trong quốc hội Braxin. Tổng thống hiện nay của Braxin là Luiz Inacio da Silva.
Braxin được biết đến là một nước có nền kinh tế khởi sắc trong những năm gần đây, là nước có nền kinh tế lớn thứ 8 trên thế giới. Với các thế mạnh về nông nghiệp như cà phê, mía, các ngành công nghiệp điện tử , giày da là những mặt hàng xuất khẩu. Braxin ngày càng chứng tỏ sự hiện diện của mình trên thế giới. Braxin cùng với Ấn Độ và Trung Quốc trở thành những nước có nền kinh tế vượt trội trong những năm gần đây.
Nhưng ẩn sau những thành tựu kinh tế đạt được lại là một xã hội bất ổn, những bất bình đẳng về thu nhập và sự hủy hoại nghiêm trọng về môi trường

2. Sự lựa chọn con đường phát triển kinh tế ở Braxin
2.1. Giới thiệu về con đường nhấn mạnh tăng trưởng kinh tế nhanh
Có 3 con đường phát triển kinh tế khác nhau: nhấn mạnh tăng trưởng nhanh; coi trọng vấn đề bình đẳng,công bằng xã hội; phát triển toàn diện.
Braxin đã chọn con đường mô hình nhấn mạnh tăng trưởng nhanh, vậy mô hình tăng trưởng nhanh là gì?
Là mô hình mà Chính phủ đã tập trung chủ yếu vào các chính sách đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng mà bỏ qua các nội dung xã hội. Các vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư chỉ được đặt ra khi tăng trưởng thu nhập đã đạt được một trình độ khá cao.
Ưu điểm:
Nền kinh tế rất nhanh khởi sắc, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân năm rất cao.
Nhược điểm:
Những hệ quả xấu đã xảy ra: Sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng găy gắt, các nội dung về nâng cao chất lượng cuộc sống thường không được quan tâm, một số giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống của dân tộc và đạo đức, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của nhân dân bị phá hủy.
Mặt khác, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, hủy hoại môi trường sinh thái, chất lượng tăng trưởng kinh tế không đảm bảo và vi phạm những yêu cầu phát triển bền vững. Chính những hạn chế này đã tạo ra lực cản cho sự tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn sau.
2.2 Tại sao Braxin lựa chọn con đường phát triển kinh tế theo mô hình “tăng trưởng nhanh”?

Do điều kiện tự nhiên thuận lợi
Braxin là một nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú, có các mỏ sắt, măng-gan, bốc-xít, kền, chì, crôm,vàng,. . .với trữ lượng lớn lại có đất đai khí hậu hết sức thuận lợi nên cả nông nghiệp và công nghiệp của Braxin đều có khả năng phát triển.
Do bối cảnh chính trị ở Braxin những năm 1945
Thời kì sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh đòi dân chủ, chống độc tài, đòi cải thiện đời sống và bảo vệ chủ quyền dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc của các tầng lớp nhân dân Braxin đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trước tình hình đó, đế quốc Mỹ âm mưu thiết lập một chính quyền phản động độc tài, đàn áp, khủng bố mọi phong trào dân chủ yêu nước tiến bộ. Giới cầm quyền Braxin dựa vào sự ủng hộ của Mỹ, đã biến Braxin thành một nhà nước với chính quyền tư sản mại bản, quân phiệt, độc tài bao trùm cả nước với một lực lượng rất đông đảo.Braxin mở rộng cửa đón tư bản nước ngoài trước hết là Mỹ vào đầu tư,bóc lột tàn bạo và vơ vét thả cửa các nguồn tài nguyên giàu có của đất nước.
Theo quan điểm tăng trưởng và phát triển kinh tế nhằm phục vụ thiểu số(giới cầm quyền) đã loại trừ đa số( tầng lớp nhân dân). Kết quả: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng vấn đề bình đẳng công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư bị bỏ qua.

II. Quá trình phát triển kinh tế Braxin theo con đường tăng trưởng nhanh:
Giai đoạn phát triển từ năm 1960 đến 1994
1.1 Những năm 1960- 1980, nền kinh tế phát triển thần kì
Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1980, nền kinh tế của Braxin tăng trưởng nhanh có thể coi như một sự phát triển thần kì về kinh tế
1.1.1 Cơ cấu ngành
Ngành nông nghiệp
Ở Braxin sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí đáng kể trong nền kinh tế quốc dân.
Braxin là một trong những nước có trình độ phát triển nhất ở châu Mỹ la tinh: do đất đai, khí hậu hết sức thuận lợi nên nông nghiệp của Braxin phát triển khá phong phú. Sản lượng cà phê đứng hàng đầu trên thế giới, ngô đứng hàng thứ hai, ca cao đứng thứ ba và bông đứng thứ năm …(năm 1972).
Ngành chăn nuôi của Braxin cũng phát triển mạnh do có nhiều đồng cỏ, thung lũng. Braxin có trên 200 triệu gia súc, là nguồn cung cấp chủ yếu cho ngành công nghiệp thực phẩm. Năm 1971,ngành nông nghiệp chiếm 20 % tổng sản phẩm quốc dân.

Ngành công nghiệp
Braxin có nhiều tài nguyên phong phú, có những mỏ sắt, măng –gan, bốc-xít, kền, chì, crôm, vàng, tung-xten, đồng, than đá, dầu mỏ với trữ lượng khá lớn. Do đó công nghiệp khai thác chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Ngoài công nghiệp khai thác, ngành công nghiệp nặng của Braxin còn có công nghiệp xe hơi, đóng tầu khá phát triển. Mặc dù trong các ngành công nghiệp tiêu dùng, tư bản bản xứ nắm các khâu sản xuất và làm chủ nhà máy, nhưng thiết bị máy móc và một số nguyên liệu vẫn phải dựa vào tư bản nước ngoài.
Ngành dịch vụ
Braxin tiến hành trao đổi chủ yếu với các nước tư bản Anh, Mỹ, cộng hòa liên bang Đức, Nhật Bản, ý, Hà Lan …ngoài ra Braxin còn trao đổi kinh tế với Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa khác.
Braxin xuất khẩu nhiều nhất là cà phê (hàng năm chiếm chừng 40% giá trị hàng xuất khẩu) rồi đến quặng sắt, bông, đường, ngô, ca cao và nhiều loại gỗ quý. Trị giá hàng xuất khẩu hàng năm xê dịch từ 2,5 tỷ đến 3 tỷ Đô la, hàng nhập khẩu chủ yếu của Braxin là bột mì, máy móc và phụ tùng thay thế cho ngành công nghiệp nặng, hóa chất, dầu thô … trị giá hàng nhập khẩu hàng năm xấp xỉ trên dưới 3,5 tỷ Đô la.
Thành tựu đạt được
Trong vòng từ năm 1966 đến năm 1976, nền kinh tế Braxin đã có những thay đổi rõ rệt. tốc độ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân như sau: từ 1959 đến 1969 trung bình năm tăng 5,9%; năm 1972 tăng 10.8%; năm 1973 tăng 11.4%; năm 1974 tăng chừng 9%.
Số vốn đầu tư của tư bản nước ngoài đã tăng lên nhanh chóng ở Braxin: năm 1960 khoảng 3,6 tỷ đô la. Tính đến năm 1969, ở Braxin có tới 498 công ty nước ngoài và 36 chi nhánh nước ngoài hoạt động. 510 xí nghiệp lớn nhất là thuộc tư bản nước ngoài.
Trong giai đoạn 1967-1973, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đã vượt trên con số 11%, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cao tới 13%. Một bước tới trời, Brazil khi ấy bước thẳng lên vị trí nền kinh tế mạnh thứ 8 thế giới
Chính dựa trên các con số trên, giới cầm quyền Mỹ và Braxin trong những năm 70 đã làm rùm beng lên về cái gọi là sự “thần kì kinh tế của Braxin”, về “kiểu mẫu phát triển chủ nghĩa tư bản công nghiệp Braxin”, về “hiện tượng kì lạ của nền văn minh nhiệt đới” …
Những mặt hạn chế của nền kinh tế phát triển thần kì
Nếu chỉ căn cứ vào những chỉ số phát triển kinh tế trên đây thì thấy có sự gia tăng khá nhanh chóng trong tổng sản phẩm quốc dân cũng như trong nhiều lĩnh vực công nghiệp của Braxin. Nhưng thực chất của sự thần kì đó không như các giới cầm quyền Braxin khẳng định; trong thực tế nó đã gắn liền với những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội đối với Braxin.



Link download bản doc cho các bạn:
dddICI3f8uXAT72
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status