Kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản an giang (agifish) - pdf 22

Tải miễn phí tiểu luận

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH)

Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co) là một trong những Công ty xuất khẩu cá nước ngọt hàng đầu của ngành thủy sản Việt Nam. Sản phẩm chính của Công ty là cá Basa đông lạnh. Công ty Agifish hiện đứng thứ hai cả nước về khối lượng xuất khẩu thủy sản.
• Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG.
• Tên giao dịch:
ANGIANG FISHERIES IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY.
• Tên viết tắt: AGIFISH Co.
• Vốn điều lệ: 41,791,300,000 đồng. (Bốn mươi mốt tỷ bảy trăm chín mươi mốt triệu ba trăm ngàn đồng)
• Cơ cấu vốn khi thành lập.
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty khi mới thành lập.
Cổ phần Nhà nước 20 %
Cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp 50 %
Cổ phần bán cho nhà đầu tư nước ngoài 6,6 %
Cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp 23,4 %
(nguồn: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
• Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
• Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 738.
• E-mail: [email protected]
• Website: www.agifish.com.vn
• Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.10.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp ngày 29/05/1995.
• Quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần số 792/QĐ-TTg Thủ Tướng Chính Phủ ký ngày 28/06/2001.
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000009 do Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh An Giang cấp ngày 10 tháng 08 năm 2001.
• Công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số16/GPPH ngày 08 tháng 03 năm 2002.
• Mã số thuế: 16.00583588 -1
• Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm: sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thủy - hải sản đông lạnh. Công ty AGIFISH là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của ngành thủy sản có mô hình sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu sản xuất cá giống, phát triển sinh sản nhân tạo, nuôi cá bè, chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu và chế biến tận dụng các phụ phẩm của cá basa.





















CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2011
I. Tình hình tài chính.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán qua 3 năm 2009-2011.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
TÀI SẢN
A. TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn 156.271 237.925 150.769
I. Tiền 1.505 919 1.789
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1.000 3.096
III. Các khoản phải thu 91.017 163.818 88.603
IV. Hàng tồn kho 58.038 66.629 54.364
V. Tài sản lưu động khác 4.708 6.556 2.917
VI. Chi sự nghiệp 3 3
B. TSCĐ VÀ đầu tư dài hạn 52.961 87.272 100.863
I. Tài sản cố định 48.632 82.651 95.558
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 165 100 100
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 4.164 771
IV. Các khoản kí quỹ kí cược dài hạn 3.750
V. Tài sản dài hạn khác 5.205
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 209.232 325.197 251.632
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 135.573 237.201 149.864
I. Nợ ngắn hạn 123.765 217.686 138.928
II. Nợ dài hạn 9.228 19.515 10.936
III. Nợ khác 2.580
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 73.659 87.996 101.768
I. Nguồn vốn-quỹ 72.954 86.548 100.249
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 705 1.448 1.519
TỔNG NGUỒN VỐN 209.232 325.197 251.632

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2009-2011
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011

1. Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 794.580 891.534 930.979
2. Các khoản giảm trừ 3.719 8.134 44.797
3. Doanh thu thuần của bán hàng và cung cấp dịch vụ 790.861 883.400 886.182
4. Giá vốn hàng bán 717.977 794.109 780.791
5. Lợi nhuận gộp 72.884 89.291 105.391
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.575 3.414 2.905
7. Chi phí tài chính 4.834 11.946 7.424
8. Chi phí bán hàng 32.542 49.553 55.889
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp 15.474 11.568 19.017
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 21.609 19.638 25.966
11. Thu nhập khác 740 1.310 1.878
12. Chi phí khác 115 265 2.294
13. Lợi nhuận khác 625 1.045 -416
14. Tổng lợi nhuận kế trước thuế 22.234 20.683 25.550
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.559 5.171 6.387
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 16.676 15.512 19.162

 Nhận Xét:
Qua bảng kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, ta rút ra được một số nhận xét như sau:
Doanh thu của Công ty tăng trong năm 2010, cụ thể từ 794,580 triệu đồng năm 2009 tăng lên 891,534 triệu đồng, tức tăng 96,954 triệu đồng (tương đương 12,20%) nguyên nhân tăng là do: lo ngại ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ,bệnh dịch ở trong thú y vẫn diễn ra diễn ra ở nhiều quốc gia Châu Á (trong đó có Việt Nam) đã làm thay đổi thói quen sử dụng thực phẩm hàng ngày và người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm thủy sản nhiều hơn. Vì vậy mà doanh thu của Công ty trong năm 2010 tăng lên . Nhưng đến năm 2010 thì doanh thu có tăng cụ thể: doanh thu năm 2011 là 930,979 triệu đồng, tăng 39,445 triệu đồng tương 4,424%so nhưng giảm so với năm 2010 chủ yếu là do: thứ nhất, giá các loại vật tư, bao bì, vật liệu, nhiên liệu,… phục vụ sản xuất tăng khá cao trong khi đó giá xuất khẩu cá basa giảm đồng thời cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của các đơn vị xuất khẩu; thứ hai, bên cạnh đó còn có các rào cản về thương mại, kỹ thuật của các nước nhập khẩu thủy sản làm trở ngại không nhỏ cho các hoạt động của các doanh nghiệp; thứ ba, tốc độ phát triển của nghề sản xuất cá basa tăng quá nhanh, tạo áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm này trên mọi phương diện: giá cả, thị trường, nguyên liệu, lao động.
Do doanh thu tăng cũng kéo theo giá vốn hàng bán cũng tăng qua các năm ,cụ thể như sau : từ năm 2009 đến 2011 tăng không lien tục .Nguyên nhân do: tình hình nguyên liệu ngay từ đầu năm có sự biến động đáng kể, nguồn nguyên liệu khang hiếm, giá cả tăng đột biến , đến năm 2012 giá vốn có giảm xuống do công ty biết chủ động nguồn nguyên liệu từ công ty của mình.

II. Phân tích tình hình thực hiện các định mức sản xuất.
1. Định mức chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong bảng định mức chi phí sản xuất trình bài khối lượng của từng nguyên liệu, định mức để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, đơn giá của từng loại nguyên liệu. Từ đó biết được chi phí nguyên liệu trực tiếp cấu thành trong chi phí sản xuất sản phẩm. Ngoài ra, còn thể hiện thời gian định mức để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, đơn giá tiền lương. Cuối cùng là chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí sản xuất chung khả biến, và chi phí sản xuất chung bất biến. Như vậy, định mức chi phí sản xuất của các sản phẩm được thể hiện rõ trong bảng sau:


QM1g8LxnGk6r1ua
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status