Đồ án công nghệ chế tạo máy giá điều chỉnh ( bản vẽ + thuyết minh) - pdf 23

Tải miễn phí đồ án
PHẦN 1: XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT

Trong nghành chế tạo máy người ta phân biệt ra làm 3 dạng sản xuất :
_ Sản xuất đơn chiếc.
_ Sản xuất hàng loạt.
_ Sản xuất hàng khối.

Chọn dạng sản xuất :
Việc chọn dạng sản xuất nhằm mục đích lựa chọn một qui trình công nghệ hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế. Hình thức tổ chức sản xuất của sản phẩm” giá điều chỉnh “ trên là dạng hàng loạt vừa, với khối lượng của chi tiết khoảng 3.5kg, ta xác định sản lượng chi tiết cần chế tạo trong một năm của nhà máy như sau :
N = No.m(1+ )(1+ ), chiếc/năm
Trong đó :
No: số sản phẩm trong một năm theo kế hoạch.
m : số lượng chi tiết như nhau trong một sản phẩm, (chiếc).
: số phần trăm dự trữ cho chi tiết máy nói trên dành làm phụ tùng, ( )
: số phần trăm chi tiết phế phẩm trong quá trình chế tạo từ khối lượng chi tiết là 1,7kg và dạng sản xuất là hàng loạt vừa, ta chọn:
No = 10.000 chiếc
m = 1
= 15% & = 3,5%
N = 11902.5 (chiếc/năm)
Giả sử nhà máy làm việc 8 giờ một ngày và một năm làm việc 300 ngày
Số chi tiết chế tạo trong một giờ :
nct = = = 5 chi tiết/giờ.

PHẦN 2 : PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG

1. Điều kiện làm việc và chức năng
_ Đây là chi tiết dạng càng làm việc với chức năng là một giá điều chỉnh dạng chạc thay thế, Nó có nhiệm vụ trung gian để bánh răng chủ động và bị động ăn khớp với nhau thông qua các bánh răng thay thế điều chỉnh dịch trượt dọc băng rãnh trượt. Mục đích là làm thay đổi khoảng cách trục nhằm thay đổi tỉ số truyền dẫn đến làm thay đổi số vòng quay của trục chính.
_ Những bề mặt làm việc chủ yếu là lỗ , , , ,mặt trượt 12 , bề mặt rãnh 13, mặt đầu 1 , mặt lỗ .
_ Những vị trí tương quan quan trọng cần đảm bảo là độ đảo của mặt đầu và đường tâm lỗ ; độ đảo của mặt đầu lỗ với đường tâm lỗ , độ đồng tâm giữa lỗ với đường tâm .
_ Chi tiết làm việc trong trạng thái tĩnh; không yêu cầu nhiệt luyện.

2. Tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết
_ Đây là chi tiết dạng còng; vật liệu là gang xám GX15 - 32( chỉ số đầu chỉ giới hạn bền kéo, chỉ số sau chỉ giới hạn bền uốn của vật liệu ).
_ Hình dạng chi tiết có độ phức tạp trung bình ( nhóm 3-4 ). Các bề mặt làm việc có vị trí tương quan tương đối đơn giản; độ dày chi tiết tương đối đều đặn nên thuận lợi dùng phôi đúc : chỉ có một mặt phân khuôn.
_ Có nhiều bề mặt không yêu cầu gia công do đó đỡ tốn nguyên công gia công; các mặt còn lại sử dụng các phương pháp gia công truyền thống như tiện, khoan, khoét, phay, mài để đạt được yêu cầu kỹ thuật.
_ Càng không chịu tải trọng dọc trục nên một trong hai một đầu có thể làm chuẩn tỳ.

3. Phân tích yêu cầu kỹ thuật của chi tiết
_ Do hình dáng hình học của chi tiết chỉ ở mức độ phức tạp trung bình, kết cấu dễ phân khuôn, vật liệu chế tạo là gang xám GX 35–45 có tính đúc tốt nên thuận lợi cho phương pháp đúc tạo phôi. Các bề mặt không gia công có độ chính xác và độ nhám do phương pháp chế tạo phôi quyết định


sRCegV62tYn9Hx0
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status