Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10 - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10



 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN 2
TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG. 2
1.1.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2
1.2.Phân loaị lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: 2
1.3.Ý tưởng tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động. 4
1.4.Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương. 4
1.5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT của nhà nước quy định. 5
1.5.1.Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương. 5
1.5.2. chế độ nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương. 8
1.6.Các hình thức tiền lương. 9
1.7. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương. 13
1.8. Nội dung và phương pháp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. 14
1.9. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. 14
CHƯƠNG II 17
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10-10 17
1 Tổng quan về công ty cổ phần dệt 10-10. 17
2.1.Đặc điểm chung của doanh nghiệp. 18
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dệt 10-10. 18
2.1.2.Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt 10-10 . 20
2.1.3.Công tác tổ chức quản lý, tổ chứcbộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt 10-10. 22
2.2.Thực tế công tác quản lý lao động vè kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt 10-10 25
2.2.1.Công tác tổ chức và quản lý lao động ở doanh nghiệp. 25
2.2.2.Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp. 26
CHƯƠNG III 55
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10-10 55
I . Đánh giá công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần dệt 10-10 . 56
1. Ưu điểm. 56
2. Hạn chế . 57
II . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tại công ty cổ phần dệt 10-10. 58
KẾT LUẬN 60
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


dệt 10-10.
Tên doanh nghiệp : công ty cổ phần dệt 10-10.
Tên giao dịch quốc tế: 10-10 Textile Joint Company.
Đựơc thành lập theo quyết định 262/CN ngày 25-12-1973 của ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ: dệt may, xuất khẩu vải Tuyn.
Trụ sở công ty: 235 Minh Khai- Vĩnh Tuy- Hà Nội.
Số tài khoản: 0.021.000.000.606 NH Ngoại Thương Hà Nội.
Mã số thuế: 01001005901.
Số điện thoại: 04.8624097, 04.8621922, 04.8621923.
2.1.Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dệt 10-10.
a.Giai đoạn 1: Đầu năm 1973 đến hết tháng 6 năm 1975.
Đầu năm 1973, sở Công nghiệp Hà Nội cử một nhóm cán bộ, công nhân viên gồm 14 người thành lập ban nghiên cứu dệt kokett sản xuất thử vải valyde, vải tuyn trên cơ sở dây truyền máy móccủa Cộng hòa dân chủ Đức. Sau 1 thời gian chế thử, ngày 1-9-1974, nhóm nghiên cứu đã chế thử thành công vải valyde bằng sợi víco và cho xuất xưởng.
Cuối năm 1974, sở Công nghiệp Hà Nội đề nghị ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, ky thuật công nghệ và kèm theo quyết định số 2580/QĐ-UB lấy ngày giải phóng thủ đô 10-10-1974 đặt tên xí nghiệp là “ Xí nghiệp dệt 10-10”. Ban đầu xí nghiệp có tổng diên tích là 580 m2 với 2 địa điểm là số 6 Ngô Văn Sở và Trần Quý Cáp .
b.Giai đoạn 2: Từ tháng 7 năm 1975 đến năm 1982.
Đây là giai đoạn xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của nhà nước. Tháng 7-1975, xí nghiệp chính thức nhận các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao với toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu do nhà nước cấp và xí nghiệp luôn phải phấn đấu hoàn thành kế hoạch. Đầu năm 1976, vải tuyn được đưa và sản xúât đại trà đánh dấu một bước ngoặt cơ bản trong quá trình phát triển của xí nghiệp. Mặt hàng vải tuyn ngày càng phù hợp với nhu cầu của xã hội do vậy vải tuyn được chọn làm sản phẩm chủ yếu và lâu dài của xí nghiệp.
c. Giai đoạn 3: Từ năm 1983 đến 1-2000.
Trong những năm 80, nền kinh tế của đất nước gặp nhiều khó khăn và có nhiều biến động lớn. Trước tình hình như vậy, hoạt động của xí nghiệp có thay đổi đáng kể cho phù hợp với quy chế mới, xí nghiệp phải tự tìm nguyên vật liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ để phát triển. Bằng vốn đi vay ( chủ yếu là vốn đi vay của nhà nước ), xí nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thay đổi máy móc cũ kỹ, lạc hậu, mở rộng mặt hàng sản suất. Công ty cũng được cấp thêm 10.000 m2 đặt ở 253 Minh Khai để đặt các phân xưởng sản xuất chính gồm phân xưởng dệt, phân xưởng vắt sấy, cơ điện, bộ phận bảo dưỡng, kho nguyên vật liệu còn khu vực số 6 Ngô Văn Sở làm nơi đặt trụ sở chính với các phân xưởng cắt may và kho thành phẩm.
Tháng 10-1992, xí nghiệp dệt 10-10 được Công Nghiệp Hà Nội đồng ý đổi thành “công ty dệt 10-10 “ với số vốn 4.210.560.000 VNĐ trong đó vốn ngân sách là 2.775.540.000 VNĐ, vốn bổ xung là 1.329.180.000 VNĐ.
Từ ngày thành lập, nhiều năm liền công ty được truy tặng huy chương vàng tại hội chợ triển lãm thành tựu khoa học kỹ thuật và được cấp dấu chất lượng tại hội chợ triển lãm khoa học kỹ thuật và được cấp dấu chất lượng từ năm 1985 đến nay. Đến năm 1995, công ty được trao 10 huy chương vàng và 6 huy chương bạc. Bên cạnh đó công ty còn được ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trao tặng bằng khen cùng với huân chương lao động.
Năm 1981: Huân chương lao dộng hạng 3.
Năm 1982: Huân chương lao động hạng 2.
Năm 1993: Huân chương lao động hạng nhất.
d.Giai đoạn 4: Từ tháng 1-2000 đến nay.
Đây là giai đoạn công ty được chọn là 1 trong những đơn vị đi đầu về kế hoạch cổ phần hóa của nhà nước theo quyết định số 4784/ QĐ-UB ngày 29-12-1999 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi công ty dệt 10-10 thành “công ty cổ phần dệt 10-10 “. 100% công nhân viên chức của công ty đã mua cổ phiếu của công ty.
Giai đoạn này công ty tiếp tục khẳng định vị trí, uy tín của mình trên thị trường . Công ty đặc biệt nhấn mạnh vào công tác xuất khẩu và coi đây là mũi nhọn của mình. Bạn hàng xuất khẩu lớn của công ty là hãng đặt nhận thầu quốc tế Đan Mạch- FRANSEN VESTERGAAD. Bên cạnh đó công ty cũng không xem nhẹ thị trường nội địa.
Là doanh nghiệp nhỏ nhưng nhờ có ý chí vươn lên cộng với nhiệt tình gắn bó , tinh thần hăng say nên từ chỗ số lao động có 14 người nay tổng số cán bộ công nhân viên là 490 người trong đó co 324 cán bộ công nhân nữ. Công ty cổ phần dệt 10-10 đã đứng vững và ngày càng phát triẻn, uy tín ngày càng được nâng cao. Đặc biệt năm 2000 công ty đã đạt chứng chỉ ISO 9001: 2000 và đang tiếp tục duy trì chất lượng sản phẩm và phấn đấu đạt chất lượng sản phẩm cao hơn nữa. Công ty đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Qua 30 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã phát triển nhanh chóng về mọi mặt, cơ sở vạt chất, trình độ quản lý ngày con người là năng động, sáng tạo, làm ăn có hiệu quả. Cán bộ công nhân viên có việc làm ổn định và ngày càng được nâng lên. Song song với việc ổn định sản xuất , tìm kiếm thị trường, công ty còn luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên về cả vật chất lẫn tinh thần . Hàng năm, công ty đều tổ chức đi tham quan du lich cho cán bộ công nhân viên trong công ty, phát độnh các phong trào thi đua sản xuất, quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho công nhân viên. Do vậy, công ty đã tạo được sự thống nhất, đoàn kết gắn bó trong nội bộ công ty góp phần hoàn thành tố nhiệm vụ được giao.
2.1.2.Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt 10-10 .
Công ty cổ phần dệt 10-10 có cơ cấu bộ máy quản lý tương đối khoa học và hợp lý. Bộ máy quản lý của công ty đựoc hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng. Mô hình này áp dụng tổng hợp đối với công ty có quy mô sản xuất vừa. Mặt khác việc quản lý theo mô hình này cũng rất linh hoạt, dễ kiểm soát, dễ điều hành.
SƠ Đồ Bộ MáY QUảN Lý CủA CÔNG TY
PX dệt II
Phũng KTCĐ
PX mỏy I
PX cắt
PX văng sấy
Phũng KD
PX mỏy II
PX dệt I
Phũng ĐBCL
Phũng TCBV
Phũng tài vụ
PGĐ sản
xuất
Giỏm đốc
PGĐ kinh tế
Phũng KHSX
Mối quan hệ thực hiện chức năng hướng dẫn điều hành.
Mối quan hệ thực hiện chức năng nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Giám đốc: giám sát, điều hành mọi hoật động của công ty, trực tiếp quản lý phòng tài vụ và phòng tổ chức bảo vệ, chỉ đạo hoạt động tới các phân xưởng.
Phó giám đốc sản xuất: trực tiếp quản lý phòng đảm bảo chất lượng và phòng kỹ thuật cơ điện.
Phó giám đốc kinh tế: trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch sản xuất và phòng kinh doanh.
Phòng kỹ thuật cơ điện: xây dựng, bổ xung, hoàn thiện quy trình kỹ thuật công nghệ cho quá trình sản xuất. Vận hành thiết bị, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình đó.
Phòng đảm bảo chất lượng ( hay quản lý chất lượng ): Nghiên cứu soạn thảo văn bản liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để ban hành trong công ty. Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư, hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định của công...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status