Xây dựng chương trình quản lý nhân sự trong công ty - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Xây dựng chương trình quản lý nhân sự trong công ty



MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
Phần 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
Chương 1. LÝ THUYẾT VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU 4
1.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu 4
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu 4
1.1.2. Sự cần thiết của cơ sở dữ liệu 4
1.1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database Management System ) 4
1.2. Lý thuyết về cơ sở dữ liệu quan hệ 5
1.2.1. Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu quan hệ 5
1.2.2. Thành phần của cơ sở dữ liệu 5
1.2.3. Lý thuyết thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ 7
1.2.4. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ 13
Chương 2. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC 17
2.1. Tổng quan về Visual Basic 17
2.2. Các thành phần chính của Visual Basic 18
2.2.1. Form 18
2.2.2. Tools Box ( Hộp công cụ ) 19
2.2.3. Properties Windows ( cửa sổ thuộc tính ) 20
2.2.4. Project Explorer 21
2.2.5.Các điều khiển dữ liệu ( Data Controls ) 21
2.2.6. Recordsets 27
Phần 2. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 30
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 30
1.1. Những đặc điểm chung về hệ thống thông tin quản lý 30
1.1.1. Yêu cầu đối với bài toán quản lý nhân sự : 30
1.1.2.Cơ sở lý thuyết và nguyên tắc quản lý nhân sự cần tuân thủ: 30
1.1.3. Quy trình sử lý thông tin 31
1.2. Mô hình một hệ thống thông tin quản lý 31
1.2.1. Mô hình luân chuyển dữ liệu 31
1.2. 2. Cập nhật thông tin động 31
1.3. các nguyên tắc đảm bảo 32
1.3.1.Nguyên tắc cơ sở thông tin thống nhất 32
1.3.2.Nguyên tắc linh hoạt của thông tin 32
1.4.Các bước xây dựng hệ thống thông tin quản lý 32
1.4.1. Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án 32
1.4.2. Phân tích hệ thống 32
1.4.3.Thiết kế tổng thể 33
1.4.4.thiết kế chi tiết 33
1.4.5.Cài đặt chương trình 33
Chương 2. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ XÁC LẬP DỰ ÁN 34
Chương 3. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 36
3.1.Thông tin đầu vào đầu ra của hệ thống 36
3.1.1 Thông tin đầu vào 36
3.1.2. Thông tin đầu ra 36
3.2. Mô hình thực thể liên kết 43
Chương 4. GIỚI THIỆU VÀ LÝ DO LỰA CHỌN NGÔN NGỮ VISUA BASIC 44
4.1.Gới thiệu về Visual basic 44
4.2. lựa chọn ngôn ngữ 44
Chương 5. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 45
5.1.Tổ chức cơ sở dữ liệu 45
5.1.1. Mô hình các bảng 45
5.1.2. Chi tiết các bảng 45
Chương 6. THIẾT KẾ GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH 52
6.1. Các form 52
6.2. Các báo cáo điển hình 58
6.3. Một Số Đoạn Mã Lệnh Trong Chương Trình 60
6.3.1.Phần Module 60
6.3.2. Phần mã của Form Main 65
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ức chỉ sử dụng một DBMS. Cơ sở dữ liệu được sử dụng trong các ứng dụng thì ứng dụng đó phải được viết cụ thể cho loại cơ sở dữ liệu mà ứng dụng đó dùng hay viết ứng dụng trong chính cơ sở dữ liệu đó.
Ngày nay khi mà máy tính đã được sử dụng một cách rộng rãi cùng với sự phát triển mạnh mẽ về phần mềm mà các công ty lớn và nhỏ đã sử dụng nhiều loại DBMS khác nhau. Trong điều kiện như vậy thì ta cần có giải pháp để khi các tổ chức ( công ty ) sử dụng các DBMS khác nhau thì ta vẫn giao tiếp với cơ sở dữ liệu đó một cách dễ dàng mà không phải viết lại ứng dụng.
- Giải pháp
Để ứng dụng có thể giao tiếp với các cơ sở dữ liệu khác nhau người ta đã tạo ra trình biên dịch, trình biên dịch là cầu nối trung gian giữa ứng dụng và cơ sở dữ liệu, ở đó cơ sở dữ liệu có thể tạo từ các DBMS khác nhau và trình biên dịch có tên là ODBC.
- ODBC ( Open Database Connectivity ):
ODBC là công nghệ của Windows và nó là cách chuẩn cho phép các ứng dụng giao tiếp với các DBMS khác nhau và được thực hiện bởi API ( Application Programming Interface ). API là tập hợp các hàm hay thủ tục co sẵn của Windows để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
ứng dụng sẽ gọi một hàm API để chỉ ra nhiệm vụ cụ thể. API được truyền vào trình biên dịch, trình biên dịch đưa ra lệnh trong ngôn ngữ của DBMS để chỉ ra nhiệm vụ được yêu cầu.
Trình biên dịch hay còn gọi là trình điều khiển ODBC ( ODBC Driver) nó điều khiển thực hiện các API để hiểu được DBMS. Do đó mỗi DBMS có một trình điều khiển tương ứng.
Trình điều khiển nhận lệnh từ ứng dụng và chuyển nó thành dạng mà DBMS hiểu được. Ngoài ra trình điều khiển ODBC còn nhận kết quả của lệnh thực hiện từ DBMS và truyền lại cho ứng dụng.
- ADO ( ActiveX Data Object ):
ActiveX : là thế hệ sau của OLEDB, nó chứa đựng tất cả các chức năng của OLEDB. Ngoài ra, nó còn mở ra rất nhiều các khả năng mới. ActiveX cho phép người lập trình sử dụng các loại chương trình có sẵn mà không cần quan tâm chúng có nguồn gốc từ đâu hay chúng hoạt động như thế nào.
ADO: Là giao diện dùng OLEDB và được giới thiệu trong Visual Basic 6.0 . Đây là công nghệ truy cập dữ liệu mới nhất của Microsoft, hơn nữa nó còn truy nhập được hầu hết các loại dữ liệu được lưu trữ trong các dạng khác nhau. ADO còn có một số chức năng mà DAO và RDO không có, ví dụ như ADO có thể truy cập cơ sở dữ liệu quan hệ và phi quan hệ. Nó còn cho phép chúng ta truy cập đến các nguồn dữ liệu khác nhu E-mail, tệp hệ thống, các công cụ quản lý dự án và các bản tính.
DAO ( Data Access Object ): Trong phiên bản 3.0 thì DAO được giới thiệu. Công nghệ này cho phép truy cập và thao tác cơ sở dữ liệu tại chỗ ( cục bộ) và nó cũng làm việc với các điều khiển để hiển thị dữ liệu nhưng hạn chế của nó là không truy cập được các cơ sở dữ liệu từ xa.
RDO ( Remote Data Object ): RDO được thiết kế để truy cập cơ sở dữ liệu từ xa và được giới thiệu trong phiên bản Visual Basic 4.0. Nó hiệu quả khi truy cập dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quan hệ như là MS SQL Server và Oracle. Giới hạn của nó là không truy cập dữ liệu tại chỗ được.
Để truy cập cơ sở dữ liệu ta có thể dùng nhiều công cụ khác nhau của Visual Basic, trong đồ án này em sẽ trình bày cách truy nhập cơ sở dữ liệu dùng ADO.
- Truy nhập dữ liệu dùng điều khiển dữ liệu ADO:
Điều khiển dữ liệu ADOlà công cụ dùng để truy cập cơ sở dữ liệu. Nó cung cấp giao diện trực giác giúp ta khi kết nối cơ sở dữ liệu với ứng dụng chỉ cần thiết lập thuộc tính của nó. Để sử dụng nó ta chỉ đặt nó lên Form sau đó thiết lập thuộc tính cần thiết. Khi thiết lập xong muốn hiển thị dữ liệu lên Form thì ta thêm các điều khiển kết hợp với ADO mà không cần viết mã. Các điều khiển kết hợp được với ADO nếu chúng có thuộc tính DataSource như CheckBox, ComboBox, Image, Label, ListBox, TextBox, ...
Để thêm được ADO vào ToolBox trong môi trường Visual Basic ta chọn Menu Project / Components hay Ctrl + T sau đó chọn “ Microsoft ADO Data Control 6.0 “ thì trên thanh cụ sẽ xuất hiện công cụ ADODB.
Sau khi thêm ADODB vào Form chúng ta thiết lập các thuộc tính và sử dụng nó liên kết với các điều khiển khác.
Kết nối đến nguồn dữ liệu ( DataSource ):
Để kết nối đến nguồn dữ liệu ta thiết lập thuộc tính Connection String của ADO. Thuộc tính này chỉ ra vị trí và kiểu cơ sở dữ liệu mà chung ta cần truy cập. Để đặt thuộc tính này trong cửa sổ thuộc tính của ADO ta chọn thuộc tính ConnectionString và nhấp chuột vào nút “...” sẽ có một cửa sổ hiện ra.
Trong cửa sổ trên có 3 lựa chọn:
Use Data Link File: chỉ ra xâu kết nối để kết nối đến nguồn dữ liệu bằng cách nhấn chuột vào nút Browse.
Use ODBC Data Source Name: cho phép chúng ta sử dụng nguồn dữ liệu được định nghĩa bởi hệ thống, hộp combo sẽ hiển thị danh sách các tên nguồn dữ liệu. Để thêm hay sửa ta nhấp chuột vào nút New.
Use Connection String: chỉ ra xâu kết nối đến nguồn dữ liệu bằng cách nhấp chuột vào nút Build hiển thị cửa sổ sau:
Cửa sổ trên là danh sách các trình cung cấp ( Provider ) tương ứng với các loại cơ sở dữ liệu. Ví dụ như “ Microsoft Jet 3.51 OLEDB Provider ” thì tương ứng với cơ sở dữ liệu tạo trong môi trường Access 97 còn đối với Access 2000 ta dùng “ Microsoft Jet 4.0 OLEDB Provider” sau đó nhấp nút Next.
Trong cửa sổ trên có các lựa chọn:
Select or Enter a database name: chỉ ra vị trí lưu trữ cơ sở dữ liệu bằng cách nhấn vào nút “...”.
Enter information to log on to the database: nếu chọn “ Blank Password” thì khi kết nối cơ sở dữ liệu không yêu cầu ta gõ user Name và Password còn nếu chọn “ Allow saving of password” thì khi kết nối cơ sở dữ liệu yêu cầu ta gõ user name và Password.
Thuộc tính RecordSource:
Thuộc tính RecordSource dùng để lấy ra các bản ghi trong cơ sở dữ liệu, thuộc tính này có thể đặt là “ Tên bảng”, “ Các thủ tục”, “ Câu lệnh SQL”, ta thiết lập như sau:
Trong cửa sổ thuộc tính của ADO chọn RecordSource sau đó nhấp vào nút “...” cửa sổ sau hiện ra:
Trong cửa sổ trên có các thuộc tính cho ta chọn:
Kiểu
Mô tả
AdCmdUnknown
Lệnh chưa biết . Đây là giá trị mặc định
AdCmdText
Cho phép chúng ta nhập vào câu lệnh SQL trong Command TextBoxx
AdCmdTable
Hiển thị danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu
AdCmdStoredProc
Hiển thị các truy vấn hay các thủ tục trong cơ sở dữ liệu.
2.2.6. Recordsets
Sau khi chúng ta kết nối được cơ sở dữ liệu ta tiến hành truy nhập đến các bản ghi, để thực hiện được này ta sử dụng thuộc tính Recordset. Thuộc tính Recordset của ADODC ( Active Data Object Data Control ) là một đối tượng được sử dụng để truy nhập đến các bản ghi từ bảng hay truy vấn. Đối tượng Recordset thực hiện các thao tác sau:
-Thêm bản ghi.
-Sửa đổi bản ghi.
-Xoá bản ghi.
a) Thêm bản ghi
Chúng ta sử dụng cách “ AddNew” để thêm một bản ghi mới. Khi chúng ta thêm một bản ghi mới thì ADODC xoá sạch những thông tin mà các điều khiển kết hợp với nó để ta nhập các thông tin cho bản ghi mới. Dòng mã sau giúp ta thêm bản ghi mới.
Ví dụ: adoSinhvien.Recordset.AddNew.
Và bản ghi này trở thành bản ghi hiện thời, khi ta di chuyển đến bản ghi khác thì ta phải ghi bản ghi vừa thêm vào cơ sở dữ li
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status