Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết qủa kinh doanh ở Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết qủa kinh doanh ở Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây



Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng như: kim khí, hoá chất, xăng dầu, vật liệu điện, thiết bị phụ tùng, vật tư khác v.v.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài việc bán hàng trực tiếp cho các đơn vị trong nước, Công ty còn xuất nhập khẩu trực tiếp để đảm bảo nguồn hàng chủ đạo phục vụ kinh doanh trong nước cho các đơn vị trực thuộc Công ty để chiếm lĩnh ngành hàng ổn định trong kinh doanh .
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 635: chi phí tài chính.
Có TK 228: đâù tư dài hạn khác
13/ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911-"xác định kết quả kinh doanh", kế toán ghi:
Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 -chi phí tài chính
5.5-Tổ chức hạch toán chi phí khác:
*Chứng từ: Khi có các khoản chi ra bằng tiền gửi ngân hàng ta co giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc.
*Nội dung kết cấu tài khoản sử dụng: TK 811- Chi phí khác.
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
*Phương pháp hạch toán:
1/ Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ;
• Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ nhượng bán thanh lý.
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị khấu hao).
Nợ TK 811-Chi phí khác (phần giá trị còn lại).
Có TK 211, 213- Nguyên giá TSCĐ
• Các chi phí phát sinh khi nhượng bán thanh lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 811-Chi phí khác
Nợ TK133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141...
2/ Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hoá xuất khẩu, bị truy thu tiền thuế trong thời hạn 1 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Số thuế xuất khẩu truy thu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu trong năm có DT hàng xuất khẩu)
Nợ TK 811-Chi phí khác (nếu trong năm không có doanh thu hàng xuất khẩu)
Có TK 3333-thuế xuất nhập khẩu phải nộp
3/ Các khoản chi phí khác phát sinh như chi khăc phục tổn thất và gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh (bão lụt, hoả hoạn, cháy nổ,...) kế toán ghi:
Nợ TK 811-Chi phí khác
Có TK 111, 112, 141,...
4/ Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế,...kế toán ghi:
Nợ TK 811-Chi phí khác
Có TK 111, 112...
Có TK 333- thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác
5/ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811- Chi phí khác
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí khác
TK 111, 112, 141 TK 811 TK 911
CP khắc phục tổn thất
trong kinh doanh
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí khác phát
TK 211, 213 sinh trong kỳ để
NG ghi giảm TSCĐ giá trị xác định kết quả
t/lý, nhượng bán còn lại kinh doanh
214
Gtrị
hao mòn
111, 112, 141
CP h/đ nhượng bán, th/lý TSCĐ
3333
Số thuế XNK truy thu phải nộp
111, 112, 333, 338
Các khoản bị phạt do VPHĐKT
truy nộp thuế
II- xác định kết quả kinh doanh:
Khái niệm chung về kết quả kinh doanh:
1.1-Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là phần chêch lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh doanh đã thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lợi nhuận, nếu doanh thu bằng hay nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp hoà vốn hay bị lỗ vốn.
Trong nền kinh tế thị trường mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Nó là nguồn tích luỹ nhằm tái sản xuất xã hội mở rộng, cải thiện và nâng cao đời sông cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ các hoạt động đâù tư tài chính và lợi nhuận bất thường khác.
1.2- Bản chất của kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hay lỗ.
Khi kết quả kinh doanh là lãi (+) thì có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là phần vốn được tăng thêm nguồn chủ sở hữu do hoạt động kinh doanh. Phần tăng thêm này thường đi đôi với sự tăng thêm của toàn bộ tài sản. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng đối với ngân sách, trích lập các quỹ của doanh nghiệp và bổ xung nguồn vốn kinh doanh.
1.3- Nội dung của kết quả kinh doanh:
Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả bán hàng hoá. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp có thể là lãi, có thể là lỗ nó được xác định bằng chênh lệch thu chi của từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ được xác định bằng công thức:
KQ hđ sx = DT thuần hđ - Giá vốn - Chi phí - Chi phí
KD dvụ sx KD dvụ hàng bán bán hàng QLDN.
Kết quả hoạt động tài chính: là kết quả thu được của quá trình đầu tư tài chính đó là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính với chi phí tài chính:
KQ HĐTC =Thu nhập HĐTC - Chi phí TC - Thuế (nếu có).
Kết quả hoạt động khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác của các hoạt động riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Là những khoản thu nhập từ các nghiệp vụ không thường xuyên ở doanh nghiệp và nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp.
KQ HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác.
1.4- Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các khoản doanh thu, chi phí, từ đó tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường khác. Riêng đối với các hoạt động kinh doanh hặc đầu tư tài chính kế toán cần xác định kết quả và hạch toán kết quả theo từng nghiệp vụ riêng biệt hay theo từng đơn vị trực thuộc hay theo nghành, nhóm hàng tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp
Cung cấp đày đủ kịp thời cho người quản lý những thông tin về kết quả họt động kinh doanh để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế và đề ra những quyết định trong kỳ kinh doanh tớinhằm thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất.
2- Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1- Nội dung của DT bán hàng và các khoản giảm doanh thu:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng cho bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ, trong đó có:
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ.
-Doanh thu nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
-Doanh thu nhậ gia công vật tư hàng hoá.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
-Chiết khấu thương mại.
-Hàng bán bị trả lại.
-Giảm giá hàng bán.
2.2- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các TK sau:
-TK 511- ''Doanh thu bán hàng hoá''.
-TK 512- ''Doanh thu nội bộ''.
ãTài khoản 511-"DT bán hàng''có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
+Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- " xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
ã TK 512- "Doanh thu nội bộ"
TK này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán sản phẩm hàng hoá, dịc...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status