Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại - pdf 23

Download miễn phí Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại



Vốn kinh doanh là vô cùng quan trọng bởi nó là cơ sở vật chất cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp với hình thức tổ chức là một công ty cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu của công ty là do chủ đầu tư và các hội viên liên kết lại cùng nhau bỏ vốn ra để đầu tư kinh doanh. Nguồn vốn của công ty hằng năm đều được bổ sung và phát triển với một tỷ trọng đáng kể.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iệu quả các tài sản hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông thường có các chỉ tiêu đánh giá sau.
+ Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi.
+ Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ).
Lợi nhuận hay lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hay số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn cố định hay số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận hay lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hay kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Mức doanh lợi của vốn lưu động (VLĐ).
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức doanh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Mức doanh lợi của vốn lưu động biểu thị mỗi đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao.
+ Số vòng quay của vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn và được hiểu là một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh, đồng thời phản ánh số vòng quay của tài sản lưu động trong một chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển (T)
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
+ Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một kỳ (gọi là vòng quay vốn).
M
K =
Obq
Trong đó: K là vòng quay vốn.
M là tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (doanh số bán)
Obq là số dư bình quân vốn lưu động.
+ Số vốn tiết kiệm được.
Kkh - Kbc
B = x Obqkh
Kbc
Trong đó: B là số vốn lưu động tiết kiệm được.
Kkh là số vòng quay kỳ kế hoạch.
Kbc là số vòng quay kỳ báo cáo.
Obqkh là số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:
(Vbc - Vkh)
B = x Mkh
T
Trong đó: Vbc là số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
Vkh là số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
Mkh là tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
T là số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động tiết kiệm được trong kỳ, nếu càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
+ Hệ số bảo toàn giá trị tài sản lưu động.
Để đánh giá được tổng quát tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản lưu động, người ta còn dùng thêm chỉ tiêu nữa là hệ số bảo toàn giá trị tài sản lưu động.
Hệ số bảo VLĐ phải Hệ số điều Vốn lưu động
toàn vốn = bảo toàn x chỉnh giá trị ± biến đổi
lưu động đầu kỳ TSLĐ trong kỳ
+ Hệ số này = 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này > 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được giá trị TSLĐ đồng thời còn tăng giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này <1 thì doanh nghiệp không bảo toàn được giá trị TSLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một điều không thể bỏ qua đó là xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cả các nhân tố chủ quan và khách quan. ở đây trên khuôn khổ một luận văn em xin đề cập đến các nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp.
Cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Như đã nói ở trên, tuỳ từng trường hợp từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau; Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khi đó với các doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định lại chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ chính là.
- ứng với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng khác nhau, điều này sẽ được xét cụ thể ở phần sau.
- Cơ cấu vốn khác nhau khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn người ta tập trung vào các khía cạnh khác nhau; Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn người ta chủ yếu tập trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chi phí vốn.
Chi phí vốn được hiểu là: Chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử dụng, nó được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần đạt được trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết dành cho cổ đông, cổ phiếu thường hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Liên quan đến các nguồn vốn huy động bởi các nguồn vốn khác nhau các chi phí vốn khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Tuy nhiên ở đây chỉ xét đến chi phí vốn liên quan đến hai nguồn huy động chính của doanh nghiệp là vốn vay ngân hàng và vốn do nhà nước cấp.
- Chi phí có liên quan đến vốn vay ngân hàng.
+ Chi phí trước thuế (t): Đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các khoản vay ngân hàng của mình.
+ Chi phí nợ vay sau thuế: Vì nợ vay được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cho lên ta phải xác định nợ vay sau thuế bởi công thức Kd = t(1-T) với Kd: Là nợ sau thuế; T là thuế xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí liên quan đến vốn ngân sách nhà nước cấp: Theo luật khi sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hàng năm phải trả 6% trên tổng số vốn nhà nước cấp cho doanh nghiệp, và 6% được coi là chi phí sử dụng vốn do nhà nước cấp của doanh nghiệp.
Từ hai yếu tố trên, ta xác định được chi phí bình quân gia quyền của vốn theo công thức: WACC = Wd.Kd + Ws.Ks
Trong đó: Wd là tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn.
Ws là tỷ trọng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trong tổng nguồn vốn
Ks là chi phí lợi nhuận giữ lại.
WACC ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tạo ra được tỷ suất lợi nhuận tối thiểu là WACC, có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp phải lớn hơn hay bằng WACC thì việc sử dụng vốn c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status