Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu



Để khuyến khích sức mua- Công ty bánh kẹo Hải Châu đã sử dụng biện pháp chiết khấu luỹ tiến đối với các dại lý của mình ( tỷ lệ chiết khấu tỷ lệ thuận với số lượng mua). Ngoài ra Công ty còn thương xuyên tổ chức các cuộc khuyến mại nhằm hướng người tiêu dùng vào một só loại sản phẩm nào đó. Tuy nhiên Công ty mới chỉ khuyến mại đến các đại lý cấp 1 và khuyến mại đối với một số sản phẩm khó tiêu thụ mà thôi, chứ chưa có các hình thức khuyến mại rộng rãi đến tận tay người tiêu dùng
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n phẩm thì chắc chắn sẽ cạnh tranh được cả sản phẩm trong nước và sản phẩm ngoại nhập. Vậy bài toán đặt ra cho Công ty bánh kẹo Hải Châu là phải biết tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao ưu thế và vị thế của mình
2.2 – Dây chuyền công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu sau
Biểu :Sản lượng tiêu thụ của một số Cơ sở bánh kẹo chủ yếu sau:
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số TT
Công ty
SL
TP
%
SL
TP
%
SL
TP
%
1
2
3
4
5
6
7
Hải Châu
Hải Hà
Tràng an
Hữu nghị
19_5
Vinabico
Lubico
Qảngngãi
Lam sơn
Biên hoà
DNkhác
Ngoại nhập
Tổng số
5.916
9.840
4.700
1.862
1.965
2.814
4.801
2.590
2.250
8.283
56.771
18.478
120.271
4.92
8.18
3.91
1.55
1.63
2.34
3.40
2,15
1.87
6.87
47.82
15.36
100
7063
10.906
4.500
2.021
2.392
3.024
4.328
2.438
2.619
8.567
71.126
16.604
135.593
5.21
8.04
3.32
1.49
1.76
2.23
3.19
1.80
1.93
6.23
52.46
12.25
100
7922
11.825
4825
2.135
2.628
3.413
3.951
2.892
2.935
8.624
86.792
15.876
153.845
5.15
7.69
3.15
1.39
1.71
2.22
2.57
1.80
1.91
5.61
57.78
9.02
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty bánh kẹo Hải Châu có số lượng tiêu thụ đứng thứ 3 trên thị trường Việt Nam- sau Hải Hà, Bibica. Mặc dù tỷ trọng thị phần của Công ty có tăng nhưng các đối thủ cũng quá mạnh đặc biệt là Hải hà. Nhưng năm 2000, Công ty bánh kẹo Hải Châu Đạt mức tăng cao nhất thể hiện : thị phần tăng 15%- sản lượng bánh kẹo tăng 15% tương đương với 2047 tấn
Thực tiễn cho thấy trong môi trường cạnh tranh, nếu Công ty thường xuyên đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng và kiểu dáng sản phẩm thì chắc chắn sẽ cạnh tranh được cả sản phẩm trong nước và sản phẩm ngoại nhập. Vậy bài toán đặt ra cho Công ty bánh kẹo Hải Châu là phải biết tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao ưu thế và vị thế của mình
2.3 – Dây chuyền công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu sau
2.3.1 – Dây chuyền sản xuất các loại bánh quy:
Các loại bánh Hải Châu, Hương Thảo, Quy bơ, Quy ép, Hướng Dương nói chung đều trải qua các quy trình công nghệ sau:
1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8
1 : Phối trộn nguyên liệu
2 : Cán dầy 6 : Làm nguội
3 : Cán mỏng 7 : Chọn
4 : Định hình 8 : Bao gói, đóng hộp
5 : Nướng, sấy
Công suất thiết kế : 2,5 – 3 tấn/ca
Công suất thực tế : 1,5 tấn/ca
- Đặc điểm : Đây là dây chuyền cũ do Trung Quốc sản xuất từ năm 1965, vận hành thủ công bán cơ khí, nướng bằng lò thủ công
4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9 - 10
1 : Phối liệu 6: Làm lạnh
2 : Nhào bột 7: Cắt
3 : Nướng vỏ 8: Bao gói đơn
4 : Làm nguội 9: bao gói tổng hợp
5 : Phết kem 10: Đánh kem
Các sản phẩm của dây chuyền bao gồm : Bánh kem xốp các loại 125g, 150g, 250g, 500g.
Công suất thiết kế : 1 tấn/ ca
Công suất thực tế : 0,75tấn/ ca
Đặc điểm : Mua dây chuyền của CHLB Đức năm 1993, các công đoạn hoàn toàn tự động , nhưng bao gói bằng tay.
2.3.2 – Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ sôcôla
1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7
1 : Trộn nguyên liệu
2: Phun tạo vỏ
3: Nướng vỏ
4: Phết kem
5: Phủ Sôcôla
6: Bao gói đóng hộp
Công suất thiết kế : 0,5 tấn/ ca
Công suất thực tế : 0,35 tấn/ ca
Đặc điểm : Dây chuyền mua của CHLB Đức năm 1994, các công đoạn hoàn toàn tự động
2.3.3- Dây chuyền sản xuất kẹo
a – Kẹo cứng
1- 2 - 3 - - 4 - 5 - 6 - 7 - 8
1 : Phối trộn nguyên liệu 5: vuốt kẹo
2: Nấu 6: Cắt kẹo
3: Trộn các phụ gia 7: Làm nguội
4: Nhào kẹo 8: Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 2,4 tấn/ca
_ Công suất thực tế :1,5- 2 tấn/ca
b_ Kẹo mềm
1- 2- 3 - 4 - 5 - 6
1 : Phối trộn nguyên liệu
2: Nấu
3: Làm nguội
4: Vuốt kẹo
5: Cắt kẹo
6:Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 3tấn/ca
_ Công suất thực tế : 1 tấn/ca
_ Đặc điểm : Đây là hai dây chuyền sản xuất hiện đại mới nhập từ CHLB
Đức năm 1996, tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất hoàn toàn tự động,riêng công đoạn bao gói đóng hộp là làm thủ công
2.3.4 – Dây chuyền sản xuất bột canh thường, bột canh Iốt
a _ Bột canh thường
1- 2 - 3 - 4 - 5
1 :Rang muối
2: Nghiền nhỏ
3: sàng lọc
4: Trộn phụ gia
5 :Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 15 tấn/ ngày
_ công suất thực tế : 10 _ 12 tấn/ngày
b _ Bột canh Iốt
1- 2 - 3 - 4 - 5 - 6
1 : Rang muối
2 :Nghiền nhỏ
3 : Sàng lọc
4:Trộn Iốt
5: Trộn phụ gia
6:Bao gói , đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 2 _ 4 tấn /ca
_ Công suất thục tế : 1 _ 2 tấn /ca
Công ty. Thị trường Hà Nội cũng là thị trường quan trọng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Sản lượng bánh, kẹo tiêu thụ trên thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao chỉ sau thị trường miền Trung và có mức tăng trưởng khá trong suốt 3 năm liên tục. Sản lượng bánh kẹo tiêu thụ được của riêng thị trường này cao hơn tổng khối lượng của thị trường miền Bắc và miền Nam
Thị trường miền Nam là khu vực thị trường yếu nhất của Công ty.Khối lượng sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ được tại khu vực thị trường này rất nhỏ, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng khối lượng sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Việc tiêu thụ tại thị trường này gặp nhiều khó khăn là do chi phí vận chuyển cao bởi quãng đường vận chuyển dài, mặt khác Công ty khó nắm bắt để đáp ứng thị hiếu và thói quen tiêu dùng của thị trường này- đây là một điều bất lợi của Công ty trong một khu vực phát triển nhất so với toàn quốc. Người dân ở đây có mức thu nhập cao và tỷ lệ chi tiêu cho đồ ăn, uống chiếm tỷ trọng rát lớn trên tổng mức chi tiêu so với các khu vực khác
Khu vực miền Bắc có dân cư đông, nhưng thu nhập của người dân không cao , hơn nữa tỷ lệ tiêu dùng cho đồ ăn, uống chiếm tỷ trọng không cao, do đó, sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải Châu tiêu thụ ở đây tương đối thấp so với các khu vực khác. Tuy nhiên, Công ty cần tận dụng lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp do quãng đường vận chuyển ngắn để có thể khai thác hơn nữa thị trường này
Theo số liệu năm 2002, tình hình tiêu thụ sản phẩm theo vùng có thể phân tích như sau
Biểu 8 : Tình hình tiêu thụ khu vực Hà Nội
Sản phẩm
Cửa hàng
GTSP
Kvực Quốc
doanh
KvTưnhân& tập thể
1-Bánh các loại
a.bánh quy các loại
Quy hoa quả
Hướng dương
Lương khô
Quy kem
Quy bơ
Hải châu
b.Bánh kem xốp
-Kem xốp
-Kxốp thỏi
-Kx phủ Sôcôla
2- Kẹo các loại
195493,13
56025,73
1575,00
840,00
536,50,00
8654,00
18878,40
55870,00
83922,80
34898,00
34560,00
14464, 90
15353,25
31966,16
12619,66
-
50,00
7143,00
1544,50
972,00
9640,00
14193,50
3550,70
6913,20
3729,60
50,30
741787,36
287747,11
2751,21
780,00
209349, 0
10134,30
35086,00
195849,75
291695,85
108118,50
151524,75
32052,60
13590,25
Qua biểu 7 ta thấy rằng: các đại lý thuộc thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh hoạt động có hiệu quả hơn các đại lý là các doanh nghiệp nhà nước. Khối lượng sản phẩm do các đại lý khu vực ngoài Quốc doanh tiêu thụ được luôn lớn hơn rất nhiều so với các đại lý DNNN
Biểu 9 : Tình hình tiêu thụ khu vực miền Trung
Thị trường
Bánh quy
Bánh kem xốp
Kẹo
Hà tĩnh
Nghệ an
Thanh hoá
Tỉnh khác
109528,53
832141,12
481871,75
145000,00
1057,00
9070,10
2858,70
5000,00
410,00
28438,75
14005,40
3510,00
Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường Nghệ An là một thị trường quan trọng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Khối lượng sản phẩm tiêu thủ thị trường này luôn luôn dẫn đầu trong toàn quốc
Tại Hội chợ hàng tiêu dùng Việt Nam ( T...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status