Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ thương mại D&T - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ thương mại D&T



MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Cơ sở lý về vấn đề hoàn thiện quá trình hạch toán 4
I. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trường 4
1. Kinh doanh thương mại trong kinh tế thị trường 4
2. Đặc trưng của nền kinh tế nước ta, ảnh hưởng của nó đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động hàng hoá nói riêng 7
II. Những vấn đề chung của kế toán tiêu thụ hàng hóa 10
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá 10
2. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá 11
3. Các yêu cầu quả lý công tác tiêu thụ hàng hoá. 14
4. Các cách bán hàng. 15
4.1. Các cách bán buôn 15
4.1.1. Buôn bán vận chuyển thẳng 15
4.1.2. Bán buôn theo cách giao hàng trực tiếp tại kho 16
4.2. Các cách bán lẻ 17
4.2.1. Bán lẻ thu tiền tạm ứng 17
4.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp 17
4.3. Giao hàng cho các đại lý ký gửi hàng hoá 18
4.4. Bán hàng trả góp 18
5. Các cách thanh toán tiền bán hàng 19
5.1. Thanh toán dùng tiền mặt 19
5.2. Thanh toán không dùng tiền mặt 19
6. Thời điểm xác nhận là hàng hoá 21
7. Giá tiêu thụ hàng hoá 22
III. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa 23
IV. Nội dung hoàn thiện quá trình hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh 24
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 24
1.1. Sự cần thiết 24
1.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ 26
2. Nội dung hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại 27
2.1. Hoàn thiện về hạch toán ban đầu 27
2.1.1. Xác định doanh thu 28
2.1.2. Nhận biết giao dịch tạo ra doanh thu 28
3. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 32
3.1. Tài khoản sử dụng 32
3.2. Kế toán tiêu thụ theo cách trực tiếp 40
3.3. Kế toán tiêu thụ theo cách bán hàng đại lý, ký gửi 45
3.3.1. Kế toán tại đơn vị giao đại lý ( chủ hàng ) 46
3.3.2. Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý. 47
3.4. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm. 48
3.5. Kế toán tiêu thụ theo cách chuyển hàng chờ chấp nhận. 50
4. Kế toán kết quả tiêu thụ sản phẩm dịch vụ hàng hoá 52
4.1. Khái niệm kết quả tiêu thụ 52
4.2. Trình tự kế toán kết quả tiêu thụ 52
5. Sổ sách kế toán 54
5.1. Sổ kế toán gồm: 54
5.1.1. Quản lý và sử dụng sổ kế toán 55
5.1.2. Mở và ghi chép sổ kế toán 56
5.2. Các hình thức sổ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp thương mại 56
5.2.1. Hình thức kế toán nhật ký chung 57
5.2.2. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái 58
5.2.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 59
5.2.4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ 60
5.2.5. Ưu, nhược điểm của các hình thức kế toán 62
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại D&T 63
I. Một số nét khái quát về công ty dịch vụ thương mại D & T 63
1. Giới thiệu tổng quát về công ty 63
2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty D & T 63
3. Chức năng nhiệm vụ thương mại của Công ty thương maịi và dịch vụ D&T 65
3.1. Chức năng 65
3.2. Nhiệm vụ 65
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 66
4.1. Chức năng nhiệm vụ bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty thương maịi và dịch vụ D&T 66
5. đặc điểm các quá trình sản xuấTkinh doanh của Công ty thương maịi D&T 69
5.1. Đặc điểm về hạch toán kinh doanh dầu mỡ 69
5.2. Các hình thức kinh doanh tại công ty 70
5.3. Đặc điểm có sở vật chất kỹ thuật 71
6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 73
6.1. Chức năng 73
6.2. Nhiệm vụ 73
II. Tình hình tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty thương maịi D&T 77
1. Hạch toán ban đầu 77
1.1. Tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty 77
1.1.1. Tiêu thụ dầu mỡ của công ty 77
1.1.2. Các cách tiêu thụ hàng hoá tại công ty. 78
1.1.3. Quản lý tình hình tiêu thụ hàng hoá công ty 79
2. Chứng từ kế toán 81
2.1. Mẫu hoá đơn bán hàng. 82
2.2. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyên nội bộ . 84
2.3. Phiếu thu 85
2.4. Bảng kê chi tiết 86
3. Kế toán tổng hợp bán hàng. 95
3.1. Tài khoản sử dụng 95
3.2. Sổ sách ghi chép tổng hợp 95
4. Hạch toán chi phí bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ 99
4.1. Hạch toán chi phí bán hàng 99
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại và dịch vụ D & T 108
I. Đánh giá khái quát tình hình kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 108
II. Những đề suất và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty thương maịi và dịch vụ D&T 110
1. yêu cầu của việc hoàn thiện 110
2. Một số đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty 112
2.1. Về chứng từ kế toán 112
2.2. Về chứng từ kế toán – TK 156 112
2.3. Về cách phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 113
2.4. Việc hoàn thiện hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá 113
Kết luận 114
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Nợ Tk 333 (33311): thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh.
Có Tk liên quan (111, 112, 131, 3388…)
Đối với tài khoản giảm giá hàng bán (do hàng hoá không đảm bảo chất lượng, quy cách…) bên bán và bên mua phải lập biên bản hay có thảo thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, lý do giảm, mức giảm, theo hoá đơn bán hàng nào, đồng thời bên bán phải lập hoá đơn điều chỉh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịc vụ tại các hoá đơn nào (số, lý hiệu, ngày tháng …)
Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào cho thích hợp và kế toán ghi như sau:
Nợ Tk 532: số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng.
Nợ Tk 333 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách khách hàng tương ứng với số giảm giá hàng bán.
Có Tk 111, 112, 131, 3388:
Cũng trong quá trình bán hàng, có thể phát sinh trường hợp hàng đã tiêu thụ bị người mua trả lại do hàng hoá không đúng quy cách phẩm chất hay do vi phạm các cam kết theo hợp đồng. Theo quy định hiện hành khi xuất hàng trả lại cho bên bán, bên mua phải lập hoá đơn trên hoá đơn ghi ra hàng hoá trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lượng… Căn cứ vào hoá đơn này, bên bán và bên mua điều chỉnh lại lượng hàng đã bán, đã mua và thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp bên mua không có hoá đơn khi trả lại hàng, bên mua và bên bán phải lập biên bản hay thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị, lý do trả hàng kèm theo hoá đơn bán hàng (số hiệ, ngày tháng…). Lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gủi cho bên bán. Biên bản này đượclưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế GTGT của bên bán.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đãviết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì chưa được ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi nhận số tiền đặt trước của người mua.
Trường hợp bên bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, bên mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá sai quy cách phẩm chất… phải trả toàn bộ hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại, lý do trả hàng hoá thì khi trả bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại, lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng…) kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán để bên bán làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế GTGT và doanh thu bán hàng.
Căn cứ vào vào các chứng từ liên quan đến hàng bán bị trả lại, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Nợ Tk 155: nhập kho thành phẩm.
Nợ Tk 156 (1561): nhập kho hàng hóa.
Nợ Tk 157: gửi lại kho người mua.
Nợ Tk 138 (1381): giá trị chờ sử lý.
Có Tk 632: giá vốn hàng bán bị trả lại.
BT2) Phản ánh giá thanh toán của số hàng bá bị trả lại.
Nợ Tk 631: doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ Tk 333 (3331): thuế GTGT trả lạ cho khách hàng tương ứng với số hàng bán bị trả lại.
Có Tk 111, 112, 131… tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu, thường mại giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
Kết chuyển chiết khấu thương mại:
Nợ Tk 511: ghi giảm doanh thu chiết khấu thương mại.
Có Tk 521: kết chuyển chiết khấu thương mại.
Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ Tk 511: ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có Tk 531: kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại
Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ Tk 511: ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có Tk 532: kết chuyển số hàng hoá giảm giá hàng bán.
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ Tk 511: kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Có Tk 911: hoạt động tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, cuối kỳ, căn cứ vào lượng hàng tiêu thụ và còn lại, kế toán tiến hàn phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ và ghi:
Nợ Tk 632: ghi tăng giá vốn hàng bán.
Có Tk: 156 (1562): phân bổ phí thu mua.
Kết chuyển giá vốn hàng bán trả vào kết quả kinh doanh:
Nợ Tk 911: hoạt động tiêu thụ.
Có Tk 632: kết chuyển giá vốn hàng bán.
Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu theo cách tiêu thụ trực tiếp
Tk 322
Kết chuyển các khoản giảm giá chiết khấu doanh thu
Thuế tiêu thụ phải nộp
Tk 521, 531, 532
Tk 111, 112, 152
Tk 511, 512
Đã thanh toán
Tk 131, 331
Hàng bán bị trả lại
Kế toán tiêu thụ theo cách bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là cách mà bên chủ hàng (gọi là bên đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá.
Theo chế độ quy định, bên giao đại lý xuất hàng hoá chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, xăn cứ vào cách tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán, bên giao đại lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng loại hoá đơn chứng từ sau:
Sử dụng hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
Theo cách này, bên giao địa lý hạch toán giống như trường hựp tiêu thụ trực tiếp đã trình bày ở trên.
Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Theo cách này, cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi khi bán hàng phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thời lập bảng kê hàng hoá bán ra ( mẫu 02 /GTGT ) gửi về cơ sở có hàng hoá, gửi bán đại lý để cơ sở này lập hóa đơn GTGT ( hay hóa đơn bán hàng ) cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Bảng kê này là căn cứ để bên giao hàng lập hoá đơn lập hoá đơn GTT (hay hoá đơn bán hàng) chuyển cho bên bán hàng ( bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi hay đơn vị phụ thuộc ). Ngoài ra bảng kê còn được sử dụng ở các cơ sở kinh doanh để cơ sở tổng hợp lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng lập cho cơ quan thuế, kế toán ở từng bên như sau :
Kế toán tại đơn vị giao đại lý ( chủ hàng )
Số hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi.
Nợ Tk 157 : giá vốn hàng gửi bán tăng thêm
Có Tk 155,154,1561 ....
Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý, ký gửi bán gửi về, kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán:
Nợ Tk 131 ( chi tiết đại lý): tổng giá bán (cả thuế GTGT)
Có Tk 511: doanh thu của hàng đã bán
Có Tk 333 (33311): thuế GTGT của hàng đã bán.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng đại lý đã bán được.
Nợ Tk 632: tập hợp giá vốn hàn bán.
Có Tk: kết chuyển giá vốn hàng đã bán
Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở đại lý ký gửi và hoá đơn GTGT về hoa hồng do cơ sở là đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi:
Nợ Tk 641: hoa hồng trả cho đại lý ký gửi.
Có Tk 131 (chi tiết đại lý) số tiền đã thu.
Kế toá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status