Một số giải pháp hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI tại Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI tại Việt Nam



MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN FDI VÀ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN FDI 3
I. Lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án FDI 3
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: 3
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài: 3
1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài: 4
2. Dự án FDI: 4
2.1. Khái niệm dự án FDI: 4
2.2. Vai trò của dự án FDI: 5
2.2.1. Với nhà đầu tư nước ngoài: 5
2.2.2. Với nước nhận đầu tư: 6
2.3. Đặc trưng của dự án FDI: 7
2.4. Phân loại dự án FDI: 9
2.5. Chu kì của một dự án FDI: 10
II. Chuẩn bị đầu tư của dự án FDI 13
1. Khái niệm về chuẩn bị đầu tư của dự án FDI 13
2. Các công việc nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan quản lý Nhà nước của nước nhận đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư : 14
2.1. Nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt nam: 15
2.1.1. Về phía nhà đầu tư nước ngoài: 15
2.1.2. Các hoạt động từ phía cơ quan quản lý Nhà nước Việt nam: 16
2.2. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, tìm đối tác phía Việt nam (nếu có): 22
2.2.1. Nghiên cứu tổng quát kinh tế - xã hội của dự án: 23
2.2.2. Nghiên cứu thị trường đối với sản phẩm của dự án: 24
2.2.3. Nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý của dự án: 25
2.2.4. Nghiên cứu công nghệ của dự án: 25
2.2.5. Nghiên cứu tài chính của dự án: 25
2.2.6. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội: 26
2.3. Thủ tục pháp lý trong cấp giấy chứng nhận đầu tư với dự án FDI 27
2.3.1. Chuẩn bị hồ sơ dự án ( hoạt động của nhà đầu tư): 29
2.3.2. Trình tự cấp giấy chứng nhận đầu tư ( hoạt động của cơ quan Nhà nước bên phía Việt nam): 30
2.3.3. Nhà đầu tư nhận giấy chứng nhận đầu tư, chuẩn bị cho giai đoạn triển khai dự án: 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DỰ ÁN FDI TẠI VIỆT NAM 34
I. Tổng quan về quá trình thu hút và triển khai FDI của Việt nam qua 20 năm (1987 – 2007) 34
1. Tình hình thu hút FDI: 34
1.1. Số lượng dự án FDI được cấp mới: 34
1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư (1988-2007): 37
1.3. Quy mô dự án : 39
1.4. Tình hình rút giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn: 40
2. Chất lượng (hiệu quả) của các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư ( hay giấy phép đầu tư) đối với kinh tế - xã hội: 43
2.1. Mặt tích cực: 43
2.2. Mặt hạn chế: 45
3. Nhận xét: 46
3.1. Ưu điểm: 46
3.2. Nhược điểm: 47
II. Thực trạng chuẩn bị đầu tư của dự án FDI ở Việt nam: 49
1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư: 49
1.1. Quá trình hoàn thiện của khung pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài: 49
1.2. Thực trạng xúc tiến đầu tư: 51
1.2.1. Hoạt động tạo dựng hình ảnh: 51
1.2.2. Các biện pháp nhằm thu hút các nhà đầu tư tiềm năng: 51
1.2.3. Cung cấp các dịch vụ về đầu tư: 52
1.3. Hoạt động cấp giấy chứng nhận đầu tư: 52
2. Về phía nhà đầu tư: 53
2.1. Về phía các bên Việt nam trong liên doanh: 53
2.2. Về phía nhà đầu tư nước ngoài: 54
2.2.1. Trong giai đoạn nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư: 54
2.4.2. Hoạt động soạn thảo dự án FDI: 55
III. Đánh giá công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI thời gian qua (1988 – 2007) 55
1. Thành tích: 55
2. Các tồn tại trong chuẩn bị đầu tư của dự án FDI: 56
2.1. Về phía nhà đầu tư nước ngoài: 56
2.1.1. Thiếu thông tin về quy hoạch đất đai, cơ sở hạ tầng: 56
2.2.2. Nhà đầu tư chưa thích nghi với hệ thống pháp luật của Việt nam cũng như thiếu năng lực tài chính thực hiện dự án: 59
2.2.3. Bước nghiên cứu thị trường chưa đầy đủ: 60
2.3. Cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư : 60
2.3.1. Thiếu quy hoạch phát triển ngành, vùng, lãnh thổ: 60
2.3.2. Các cơ quan, đơn vị có chuyên môn cao trong soạn thảo dự án FDI còn ít: 62
2.3.3. Hạn chế trong hoạt động xúc tiến đầu tư của các tỉnh, thành phố: 62
2.3.4. Công tác quản lý đầu tư còn có nhiều yếu kém: 63
2.4. Bên Việt nam trong liên doanh: 64
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên: 65
3.1. Về phía các nhà đầu tư nước ngoài: 65
3.2. Về phía Việt nam: 65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN FDI 67
1. Kinh nghiệm của một số nước trong hỗ trợ chuẩn bị đầu tư với dự án FDI cho nhà đầu tư nước ngoài: 67
1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc: 67
1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan: 68
1.3. Kinh nghiệm của Malaysia: 68
1.4. Bài học kinh nghiệm với Việt nam: 68
2. Định hướng thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006 – 2010: 70
3. Một số giải pháp cụ thể: 71
3.1. Về phía Nhà nước: 71
3.1.1. Đảm bảo các cam kết về quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài: 71
3.1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng đồng bộ, tăng cường tính minh bạch, dự đoán được: 72
3.1.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ: 73
3.1.4. Tăng cường quản lý Nhà nước trong cấp giấy chứng nhận đầu tư: 73
3.1.5. Cải cách hành chính trong tiến hành thủ tục đầu tư theo hướng minh bạch, giảm bớt các thủ tục phiền hà: 74
3.1.6. Cần có cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư: 75
3.2. Về phía các địa phương, ban quản lý KCN: 75
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch: 75
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư cũng như trong cấp giấy chứng nhận đầu tư: 76
3.3. Về phía các bộ ngành: 77
3.3.1. Hoàn thiện các quy định chuẩn mực, định mức trong ngành mình phụ trách: 77
3.3.2. Giảm thiểu các thủ tục hành chính phiền hà cho nhà đầu tư: 77
3.3.3. Tăng cường sự phối hợp với các địa phương, ban quản lý KCN: 78
3.4. Về phía các nhà đầu tư: 78
3.4.1. Về phía các bên Việt nam trong liên doanh: 78
3.4.2. Về phía các nhà đầu tư nước ngoài: 78
3.5. Về phía Cục đầu tư nước ngoài: 79
3.5.1. Trong xây dựng pháp luật và chính sách: 79
3.5.2. Trong thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: 80
3.5.3. Về xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế: 80
KẾT LUẬN 82
Danh mục tài liệu tham khảo 83
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ủa nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.).
1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư (1988-2007):
Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có hiệu quả đã tiến hành mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là từ năm 2001 trở lại đây số lượng cũng như quy mô dự án tăng vốn tăng nhanh qua từng năm. Tính đến hết năm 2007, đã có hơn 4.100 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm hơn 19,5 tỷ USD, bằng 23,8% tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới. Số dự án tăng vốn cũng như vốn tăng thêm qua các năm được thể hiện ở bảng sau:
Số dự án tăng vốn
Vốn tăng thêm (triệu USD)
Tổng số
4103
19541.3
1988 - 1990
1
0.3
1991 - 1995
317
2133
1991
9
9
1992
13
50
1993
60
240
1994
84
516
1995
151
1318
1996 - 2000
804
3950
1996
162
788
1997
164
1173
1998
162
884
1999
163
629
2000
153
476
2001 - 2005
2116
7083
2001
241
632
2002
366
1136
2003
374
1128
2004
497
2052
2005
638
2135
2006
486
3906
2007
379
2469
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài
Bảng 2.2 – Quy mô, số lượng dự án FDI tăng vốn giai đoạn 1988 - 2007
Trong giai đoạn 1988-1990 việc tăng vốn đầu tư hầu như chưa có do số lượng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài còn ít và nhà đầu tư nước ngoài mới chỉ bước đầu tiến hành làm ăn tại Việt nam. Trong 5 năm 1991-1995, số dự án tiến hành tăng vốn là 317 với quy mô 2.13 tỉ USD thì đến giai đoạn 1996-2000 đã tăng gần gấp đôi cả về số dự án cũng như về quy mô vốn tăng thêm. Giai đoạn 2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm tăng gấp đôi so với giai đoạn trước, đạt 7,08 tỷ USD (vượt 18% so dự kiến là 6 tỷ USD) tăng 69% so với 5 năm trước. Trong đó, lượng vốn đầu tư tăng thêm vượt con số 1 tỷ USD bắt đầu từ năm 2002 và từ năm 2004 đến 2007 vốn tăng thêm mỗi năm đạt trên 2 tỷ USD, mỗi năm trung bình tăng 35%. Cùng với đó, quy mô bình quân của các dự án tiến hành tăng vốn cũng tăng, trong 2 năm 2006 và 2007 quy mô bình quân của 1 dự án tiến hành tăng vốn khoảng 7 triệu USD, tăng hơn so với giai đoạn 2001 – 2005 (3.3 triệu USD) cho thấy nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Việt nam đã tin tưởng, có ý định làm ăn lâu dài tại Việt nam.
Qua khảo sát của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản - JETRO tại Việt Nam có trên 70% doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được điều tra có kế hoạch tăng vốn, mở rộng sản xuất tại Việt Nam. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng và an tâm của nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam.
1.3. Quy mô dự án :
Qua các thời kỳ, quy mô dự án đầu tư nước ngoài có sự biến động theo lượng vốn FDI vào Việt nam, điều đó thể hiện khả năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án đầu tư nước ngoài được thể hiện tại bảng , qua bảng ta thấy quy mô bình quân của một dự án FDI tăng dần qua các giai đoạn, tuy có giai đoạn bị giảm sút do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực 1997. Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 7,5 triệu USD/dự án/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 11,6 triệu USD trong giai đoạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 năm 1996-2000. Điều này thể hiện số lượng các dự án quy mô lớn được cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu USD/dự án trong thời kỳ 2001-2005. Điều này cho thấy đa phần các dự án cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án đều ở mức 14,4 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn có quy mô hàng tỉ USD (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....).
1.4. Tình hình rút giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn:
Tính đến hết năm 2007, đã có 1359 dự án đầu tư nước ngoài bị giải thể trước thời hạn với số vốn đăng kí giải thể khoảng 15,5 tỉ USD. Tính bình quân trong giai đoạn 1988 – 2007, số lượng dự án bị giải thể chiếm 14% so với tổng số dự án đăng kí và 16% về quy mô vốn đăng kí bị giải thể
16%
14%
84%%
86%%
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài và tính toán của tác giả
Hình 2.1 – Tỷ lệ dự án giải thể/ cấp mới trên tổng số dự án đăng kí
Số lượng cũng như tốc độ tăng của các dự án bị giải thể qua từng năm trong giai đoạn 1988 – 2007 được thể hiện trong bảng sau:
Số dự án cấp mới
Số dự án bị giải thể
Tốc độ tăng số dự án bị giải thể %
Số dự án bị giải thể/cấp mới %
Tổng số
9564
1359
14.24
1988 - 1990
214
6
-
2.80
1991 - 1995
1397
237
16.96
1991
151
37
-
24.50
1992
197
48
29.73
24.37
1993
274
34
-29.17
12.41
1994
367
60
76.47
16.35
1995
408
58
-3.33
14.22
1996 - 2000
1730
402
23.24
1996
387
54
-6.89
13.95
1997
358
85
57.41
23.74
1998
285
101
18.82
35.44
1999
311
85
-15.84
27.33
2000
389
77
-9.41
19.79
2001 - 2005
3791
413
10.89
2001
550
93
20.77
16.91
2002
802
111
19.35
13.84
2003
748
94
-15.32
12.57
2004
723
53
-43.62
7.33
2005
968
62
16.98
6.40
2006 - 2007
2432
165
6.78
2006
987
88
41.93
8.92
2007
1445
77
-12.5
5.33
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài và tính toán của tác giả
Bảng 2.3 – Số lượng dự án bị giải thể giai đoạn 1988 -2007
Qua bảng trên ta có thể thấy, đi kèm với số dự án cấp mới ngày càng lớn thì số lượng dự án bị giải thể trước thời hạn liên tục tăng qua từng thời kì.
Trong 3 năm đầu thu hút đầu tư nước ngoài 1988 - 1990, số dự án bị giải thể bình quân mỗi năm chỉ có 2 dự án và tỉ lệ số dự án bị giải thể/dự án cấp mới chỉ là 2,8% cho thấy chất lượng của các dự án FDI được cấp phép trong thời kì này là cao. Mặt khác, cũng có thể do các dự án mới chỉ bắt đầu đi vào hoạt động, chưa nảy sinh nhiều khó khăn cho nhà đầu tư.
Giai đoạn 1991 – 1995: đi kèm với lượng vốn FDI vào Việt nam tăng nhanh, số dự án đăng kí cấp mới cũng tăng gấp 7 lần so với giai đoạn 1988 – 1990 (1397 dự án so với 214 dự án) nhưng đồng thời số dự án bị giải thể trước thời hạn cũng tăng gấp 39.5 lần so với giai đoạn trước. Bình quân mỗi năm trong giai đoạn này có 47 dự án phải tiến hành giải thể trước thời hạn. Đây là giai đoạn mà bên cạnh số dự án đầu tư thu hút được ngày càng nhiều thì môi trường đầu tư cũng bộc lộ một số hạn chế, nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đã chưa tính toán được hiệu quả theo báo cáo nghiên cứu khả thi dẫn tới thua lỗ, phải giải thể trước thời hạn.
Trong giai đoạn 1996 – 2000: đây là giai đoạn mà Việt nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ Châu Á nên số lượng các dự án FDI phải giải thể trước thời hạn gia tăng do nhà đầu tư nước ngoài không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án, trung bình trong giai đoạn này, mỗi năm có 80 dự án bị giải thể với số vốn bị giải thể là 6,7 tỉ USD, s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status